Giáo án Ngữ văn 10 tiết 47: Đọc - Văn: Tỏ lòng (Thuật hoài) - Phạm Ngũ Lão

Giáo án Ngữ văn 10 tiết 47: Đọc - Văn: Tỏ lòng (Thuật hoài) - Phạm Ngũ Lão

Tiết theo PPCT: 47

 Ký duyệt: Đọc - văn:

 TỎ LÒNG

 ( Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão )

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 Giúp học sinh:

 - Hiểu được lí tưởng cao cả, khí phách anh hùng của tác giả - một vị tướng giỏi đời Trần - trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông

 - Thấy được những hình ảnh có sức diễn tả mạnh mẽ của bài thơ

 - Bồi dưỡng lòng yêu nước tự hào DT và lí tưởng sống cao đẹp

 B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

 - SGK, SGV

 

doc 5 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 6016Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 tiết 47: Đọc - Văn: Tỏ lòng (Thuật hoài) - Phạm Ngũ Lão", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 25/11/2006
Tiết theo PPCT: 47
 Ký duyệt: Đọc - văn:
 Tỏ lòng 
 ( Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão )
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
 - Hiểu được lí tưởng cao cả, khí phách anh hùng của tác giả - một vị tướng giỏi đời Trần - trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông 
 - Thấy được những hình ảnh có sức diễn tả mạnh mẽ của bài thơ 
 - Bồi dưỡng lòng yêu nước tự hào DT và lí tưởng sống cao đẹp 
 B. phương tiện thực hiện 
 - SGK, SGV
 - Thiết kế bài học.
 C. CáCH THứC TIếN HàNH
 GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo , gợi
 tìm , kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
 D. tiến trình dạy học
 1. Kiểm tra bài cũ:
 2. Giới thiệu bài mới:
 VHTĐ Việt Nam luôn bám sát vận mệnh DT, thể hiện lòng yêu nước, tự hào DT. Một trong những tác phẩm tiêu biểu cho nội dung ấy là " Thuật hoài "của Phạm Ngũ Lão 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả ( 1255 - 1320)
( HS đọc SGK)
Nêu những nét chính về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? 
(GVkể giai thoại Cái sọt)
2. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ
II. Đọc và tìm hiểu thể thơ, giải nghĩa các từ khó
( HS đọc SGK)
1. Đọc:
2.Thể thơ:
 Xác định thể thơ, bố cục của bài thơ ?
3. Bố cục:
III. Hiểu Văn bản:
( HS đọc lại bài thơ)
1. Hai câu đầu: 
Tìm những hình ảnh thể hiện khí phách anh hùng của một vị tướng và quân đội của ông?
Tại sao tác giả không sử dụng đại từ nhân xưng " Tôi "?
Tác dụng của ẩn chủ ngữ
Giải thích cụm từ " ba quân, nuốt trôi trâu "? Biện pháp NT ?
Nhận xét hai câu thơ mở đầu.
Thái độ, cảm xúc của tác giả?
2. Hai câu sau
( HS đọc SGK)
 "Nợ công danh" là gì ?(Hiểu như thế nào về câu 3) 
V Hầu là ai ? Tại sao "thẹn"? ý nghĩa ? Vậy tác giả thể hiện lí tưởng, khát vọng gì?
Hãy xác định chủ đề của bài thơ ?
3. Kết luận:
Hãy đánh giá chung bài thơ?
III. Củng cố 
IV. Bài tập nâng cao:
Tìm hiểu lí tưởng của người xưa qua bài " Tỏ lòng "và bài 
" Nợ nam nhi "của Nguyễn Công Trứ.
Điều chỉnh bổ sung:
 - Quê: Làng Phù ủng, huyện Đường Hào( Ân Thi ), tỉnh Hưng Yên.
 - Xuất thân: GĐ bình dân
 - Bản thân: + Có tài ( văn võ song toàn)
 + Phóng khoáng, được quân đội - Vua tin cậy
 + Có nhiều công lớn trong kháng chiến chống Nguyên - Mông
 + Làm đến chức Điện Suý thượng tướng công, phong tước quan nội hầu
 - Tác phẩm còn lại là 2 bài thơ " Tỏ lòng " và " Viếng thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương " 
 - Hoàn cảnh rộng: Ra đời trong không khí quyết chiến, quyết thắng của đời Trần; khi giặc Nguyên - Mông xâm lược ( Ba lần thắng thắng NMông )
 - Hoàn cảnh hẹp: Phỏng đoán T/P được viết vào cuối 1284 khi chuẩn bị cuộc k/c chống NMông lần 2
 - Giọng hùng tráng, nhịp thơ 4/3, chậm rãi
 - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
 - Hai câu đầu: Bày tỏ niềm tự hào về quân đội của mình - trong đó có nhà thơ
 - Hai câu sau: Khát vọng, chí làm trai
" Múa giáo non sông trải mấy thâu
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu "
 - Cầm ngang ngọn giáo- "Hoành sóc"-: Tư thế hiên ngang lẫm liệt, vững trãi ( Múa giáo : Hành động gợi sự phô diễn )
 - Bảo vệ non sông: Nhiệm vụ thiêng liêng
 - Non sông: Tức giang sơn tổ quốc, muôn đời - không gian rộng lớn 
 - Mấy thu ( mấy thâu): Hoán dụ - Đã bao mùa thu, đã mấy năm - Thời gian lịch sử dài lâu.
{-> Hình ảnh người dũng tướng có tầm vóc lớn lao, đẹp đẽ, sánh ngang cùng trời đất -> Tầm vóc sử thi 
- ẩn chủ ngữ - Vừa là tác giả, vừa là hình ảnh con người của thời đại nhà Trần -> Hình ảnh mang tính khái quát cao. Con người cá nhân nhân danh cộng đồng, DT, thời đại.
- Ba quân : Hoán dụ - Đội quân anh hùng nhà Trần, tinh thần Dân tộc
- Khí thôn ngưu + Nuốt trôi trâu 
 + Khí thế át trời cao(nuốt sao ngưu) 
 -> ẩn dụ vật hoá, phóng đại thể hiện khí thế dũng mãnh của quân đội, sẵn sàng lăn xả vào bọn giặc dữ- Thể hiện sức mạnh phi thường của của quân đội, DT thời đại nhà Trần -> Hình ảnh thơ mang đậm chất sử thi hoành tráng, là sản phẩm của "Hào khí Đông A "
 => Hai câu mở đầu có hai hình ảnh lồng vào nhau - Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh DT thật đẹp và có tính chất sử thi . Thể hiện lòng tự hào cao độ của tác giả trước vẻ đẹp kì vĩ, tư thế và khí thế hào hùng, sức mạnh phi thường của con người và thời đại nhà Trần .
- " Công danh nam tử..."- Công danh của đấng làm trai theo lí tưởng làm trai thời P/K
 + Lập công ( để lại sự nghiệp )
 + Lập danh ( để lại tiếng thơm )
- Công danh trái: Nợ công danh
{-> Đó là chí nam nhi, là món nợ đời phải trả. Đây là quan niệm tích cực >< Quan niệm sống ích kỉ 
+" Làm trai cho đáng nên trai
Xuống Đông, Đông tĩnh lên Đoài, Đoài yên"
 + " Làm trai sống ở trong trời đất
 Phải có danh gì với núi sông "
 ( Nguyễn Công Trứ)
- Nợ: Tự mình đòi hỏi mình -> ý thức trách nhiệm cao. Đặt mình vào hoàn cảnh đất nước bị xâm lược và theo mạch thơ lập công danh là đánh giặc cứu nước -> Yêu nước ( Tư tưởng này có tác dụng cổ vũ to lớn đối với con người )
 Như vậy PNLão đã kết hợp yếu tố tích cực của Nho giáo với tư tưởng yêu nước truyền thống của DT để thể hiện quan niệm nhân sinh tốt đẹp. 
- Thẹn: Xấu hổ
 PNLão: Danh tướng
-> Khiêm tốn, nghiêm khắc với bản thân, ý thức trách nhiệm lớn với vận mệnh đất nươcvs 
- Thẹn với VHầu - Danh tướng đời Hán tài giỏi, trung thành - Điển cố 
{-> Khát vọng cao đẹp , lớn lao được phụng sự cho nhà Trần, lập công danh cho đất nước, ND, có sự nghiệp như Gia Cát Luợng
=> Cái thẹn cao cả của một nhân cách lớn, một cái tâm trong sáng có sức mạnh cổ vũ động viên mọi người.
 Tình cảm mãnh liệt, tha thiết muốn vươn tới tầm cao của con người khổng lồ trong lịch sử.
- Bài thơ miêu tả khí phách và hoài bão lớn của một vị tướng đời Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên.
- Nội dung: Khí thế hào hùng của cả thời đại, hoài bão lớn lao, nhân cách cao đẹp của một vị tướng trẻ tuổi ( Phò vua, giúp nước, lập nên sự nghiệp lẫy lừng) -> Lòng yêu nước sâu sắc của tác giả và hào khí Đông A 
- NT: Hình ảnh biểu tượng hàm súc, có ý nghĩa sâu xa, ngôn ngữ cô động, hàm súc, trang trọng.
- Thấy được khí thế hào hùng của cả một thời đại và hoài bão lớn của vị tướng trẻ tuổi muốn có sự nghiệp công danh như Gia Cát Lượng để phò vua giúp nước.
- Giống: Chí làm trai phải trả nợ công danh, trung quân ái quốc là lẽ sống và ước mơ lập công. 
- Khác: 
 + PNLão: Nói ngắn gọn, lấy gương VH
 + NCTrứ : Nói cụ thể, không dựa tấm gương cổ nhân, tự tin ở tài trí của mình
" Tang bồng hồ thỉ nam nhi trái
 Cái nợ công danh là cái nợ nần
 Nặng nề thay đôi chữ quân thân
Đạo vi tử vi thần đâu có nhẹ
 Cũng rắp điền viên vui thú vị
 Trót đem thân thế hẹn tang bồng
 Xếp bút nghiên theo việc kiếm cung
 Hết hai chữ trung chinh báo quốc
	Một mình để vì dân vì nước
 Túi kinh luân từ trước để nghìn sau
Hơn nhau một tiếng công hầu "
 ( Nợ nam nhi - NCTrứ)

Tài liệu đính kèm:

  • doc37 To long.doc