Tiết PPCT: 72
BÀI DẠY: NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh nắm:
- Nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ở các phương diện ngữ âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản, phong cách ngôn ngữ
- Những yêu cầu sử dụng hay để đạt hiệu quả cao.
- Vận dụng được những yêu cầu trên vào việc sử dụng tiếng Việt, việc phân tích và sửa chữa lỗi về tiếng Việt.
B. Trọng tâm kiến thức kỹ năng
1. Kiến thức
- Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt theo các chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết, về từ ngữ, về ngữ pháp, về phong cách ngôn ngữ
- Những yêu cầu sử dụng hay để đạt hiệu quả giao tiếp cao
Ngày dạy: 24/02/2017 Tuần: 17 Ngày soạn: 21/02/2017 Tiết PPCT: 72 BÀI DẠY: NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm: Nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ở các phương diện ngữ âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản, phong cách ngôn ngữ Những yêu cầu sử dụng hay để đạt hiệu quả cao. Vận dụng được những yêu cầu trên vào việc sử dụng tiếng Việt, việc phân tích và sửa chữa lỗi về tiếng Việt. Trọng tâm kiến thức kỹ năng Kiến thức Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt theo các chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết, về từ ngữ, về ngữ pháp, về phong cách ngôn ngữ Những yêu cầu sử dụng hay để đạt hiệu quả giao tiếp cao Kĩ năng: Sử dụng tiếng Việt theo đúng các chuẩn mực ngôn ngữ. Sử dụng sáng tạo, linh hoạt theo các phương thức chuyển đổi, theo các phép tu từ. Phát hiện, phân tích và sửa sửa lỗi phát âm, về chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản, về phong cách ngôn ngữ, Thái độ: Có ý thức rèn luyện thói quen và năng lực sử dụng tiếng Việt theo các yêu cầu đó. Phương tiện dạy học và cách thức thực hiện Phương tiện dạy học Giáo án giảng dạy SGV, SGK, Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng. Cách thức thực hiện Sử dụng tích hợp các phương pháp: Đọc hiểu, diễn giảng, nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận nhóm, trực quan Tiến trình dạy học Ổn định lớp (kiểm tra sĩ số lớp học) Kiểm tra bài cũ (kết hợp kiểm tra bài cũ trong quá trình dạy bài mới) Bài mới Giới thiệu bài mới Chúng ta luôn tự hào tiếng Việt giàu đẹp, trong sáng và là di sản vô giá của cha ông. Tuy nhiên, việc sử dụng tiếng Việt sao cho đúng, cho hay để giữ gìn sự giàu đẹp ấy không phải là chuyện dễ dàng. Muốn sử dụng đúng, hay và có hiệu quả thì chúng ta phải tuân theo những yêu cầu nhất định, đó cũng là nội dung bài học hôm nay cô trò chúng ta cùng tìm hiểu. Nhưng trước khi vào nội dung bài học thì sau đây cô sẽ cho các em xem một đoạn hài, từ đó các em phát hiện ra việc sử dụng ngôn ngữ của diễn viên Mười Khó này nhé. Hoạt động và nội dung dạy học Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt TT1: Tìm hiểu một số lỗi về ngữ âm và chữ viết GV mời một HS đọc yêu cầu câu hỏi 1a và mời các học sinh khác lần lượt trả lời. GV nhận xét và hoàn chỉnh câu trả lời: bổ sung thêm một số trường hợp để HS nhận biết + Sai phụ âm cuối: mác lạnh à mát lạnh lên đênà lênh đênh ðLỗi do phát âm sai dẫn đến việc viết sai (thường gặp ở người miền Nam và trung) + Sai phụ âm đầu: Nớp họcà lớp học (Bắc bộ) Dui dẻ àvui vẻ (Nam bộ) ðLỗi do phát âm sai dẫn đến việc viết sai GV mời một HS đọc yêu cầu câu hỏi 1b và mời các học sinh khác trả lời và bổ sung. GV nhận xét và hoàn chỉnh câu trả lời: Mỗi vùng miền đều có một phương ngữ đặc trưng riêng, sử dụng phương ngữ riêng của vùng miền mình trong giao tiếp là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên phải biết sử dụng từ ngữ đúng nơi, đúng lúc, khi nào sử dụng từ toàn dân, khi nào sử dụng từ địa phương để tránh việc cản trở ngôn ngữ khi giao tiếp giữa những vùng miền với nhau. GV hỏi: Vậy khi giao tiếp và thực hành viết một văn bản chúng ta cần tuân theo những yêu cầu nào về ngữ âm và chữ viết? GV nhận xét và bổ sung TT2: Tìm hiểu một số lỗi sai về sử dụng từ ngữ. GV cho lớp thảo luận nhóm (4 nhóm, nhóm 8 HS, 5 phút) GV nêu câu hỏi của từng nhóm: + Nhóm 1,2: Hãy phát hiện lỗi dùng từ sai trong câu 2a, SGK/65, chữa lại cho đúng và giải thích tại sao lại lựa chọn từ ngữ đó? +Nhóm 3,4: Hãy lựa chọn những câu dùng đúng trong câu hỏi 2b, SGK/66. Giải thích? GV mời từng nhóm đại diện trả lời và nhóm khác bổ sung. GV nhận xét và hoàn chỉnh câu trả lời: + Câu 2a: chót lọt diễn tả sự việc diễn ra cuối cùng và rốt cuộc cũng đã qua, suôn sẻ. Chót: cuối cùng, phút chót: phút cuối cùng người chiến sĩ vẫn hiên ngang khi ra pháp trường. truyền tụng: ca tụng, nhắc nhở và truyền đi xa. Còn truyền đạt: truyền thông tin, kiến thức của giữa những con người. truyền đạt phù hợp hơn vì diễn tả sự truyền đạt kiến thức của thầy giáo đến người học để người học đạt được những kĩ năng, sự hiểu biết nào đó. + Câu 2b: Điểm yếu: trái ngược với điểm mạnh, mặt ta không giỏi, không mạnh - nhược điểm. “ Văn học là điểm yếu của anh ta”(tính từ) Yếu điểm (có hai cách hiểu): nghĩa gốc và nghĩa đúng nhất của nó được hiểu là điểm quan trọng (nhất); Tuy nhiên, theo thời gian và thói quen sử dụng của người Việt sau này nó còn được hiểu theo nghĩa là hạn chế, nhược điểm tức là điểm yếu. linh động: rất linh hoạt > < thụ động sinh động: sống động GV hỏi: Qua các ví dụ trên, ta rút ra những yêu cầu gì về sử dụng từ ngữ? TT3: Tìm hiểu một số lỗi sai về ngữ pháp. GV mời HS đọc phần 3a và trả lời. Mời học sinh khác nhận xét, bổ sung và GV nhận xét hoàn chỉnh câu trả lời. GV mời một học sinh đọc và trả phần câu hỏi 3b GV mời các học sinh khác nhận xét và bổ sung GV nhận xét và bổ sung GV mời một học sinh đọc và trả phần câu hỏi 3c GV mời các học sinh khác nhận xét và bổ sung GV nhận xét và bổ sung GV hỏi: Vậy về ngữ pháp tiếng Việt cần tuân theo những yêu cầu nào? TT4. Tìm hiểu yêu cầu về phong cách ngôn ngữ - GV mời hs đọc các ví dụ trong SGK/ 66-67. - GV: Theo các em, những từ nào sử dụng sai với phong cách ngôn ngữ trong từng ví dụ cụ thể trong sách giáo khoa? Từ nào thì phù hợp? - GV mời HS trả lời - GV mời các HS khác nhận xét và bổ sung - GV nhận xét GV: các em hãy chỉ ra các từ xưng hô, thành ngữ, khẩu ngữ trong đoạn trích SGK? HS: Phát biểu. GV: Nhận xét và khẳng định lại câu trả lời. GV: Những từ tữ và cánh nói như trên có thể sử dụng trong một lá đơn đề nghị được không? Vì sao? HS: Phát biểu. GV: Nhận xét và khẳng định lại câu trả lời GV hỏi: Vậy về phong cách ngôn ngữ cần nói và viết theo những yêu cầu nào? GV hỏi: Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản nào? Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu hiệu quả việc sử dụng ngôn ngữ hay, sáng tạo. TT1: Tìm hiểu hiệu quả tính hình tượng của ngôn từ GV: Cho mời học sinh đọc lên các ngữ liệu và yêu cầu của SGK. GV: từ “đứng” và từ “quỳ” trong câu “Chết đứng còn hơn sống quỳ” được sử dụng theo nghĩa nào? Hiệu quả của việc sử dụng đó như thế nào? HS: Phát biểu. GV: Nhận xét và khẳng định lại câu trả lời. TT2: Tìm hiểu hiệu quả của việc sử dụng ẩn dụ và so sánh trong câu GV hỏi: Phân tích hiệu quả của việc dùng ẩn dụ và so sánh trong câu: Chúng ta luôn nằm trong lòng chiếc nôi xanh của cây cối, đó là cái máy điều hòa khí hậu của chúng ta. HS trả lời, GV nhận xét và bổ sung. TT3: Tìm hiểu hiệu quả của việc sử dụng phép điệp, phép đối GV: Phân tích giá trị nghệ thuật của phép điệp, phép đối, của nhịp điệu trong những câu văn trong ví dụ? HS: Phát biểu. GV: Nhận xét và khẳng định lại câu trả lời. TT4: GV tổng kết lại những yêu cầu để sử dụng ngôn ngữ hay và đạt hiệu quả cao GV hỏi: Để sử dụng ngôn ngữ hay và đạt hiệu quả cao cần tuân theo những yêu cầu gì? HS trả lời và GV nhận xét Hoạt động 3: Hướng dẫn HS thực hành luyện tập Bài 1: (Bài tập SGK tr 68) - GV chia lớp thành 4 nhóm, chơi tiếp sức - Lần lượt từng thành viên viết từ ngữ đúng sau đó chạy về chỗ và tiếp tục các thành viên khác lên viết,mỗi thành viên chỉ được viết 1 từ ngữ đúng - Nhóm nào hoàn thành trước và lựa chọn đúng từ ngữ sẽ là nhóm chiến thắng Sử dụng đúng theo các chuẩn mực tiếng Việt Về ngữ âm và chữ viết a, Phát hiện lỗi về chữ viết giặc à giặt (nói và viết sai phụ âm cuối c-t) dáo à ráo (nói và viết sai phụ âm đầu d-r) lẽ, đỗi à lẻ, đổi (nói sai thanh điệu và viết sai dấu thanh) à Nguyên nhân mắc lỗi: Do nhiều nguyên nhân khác nhau, như: phương ngữ của từng vùng miền, trình độ - kĩ năng: nói-viết của người viết hoặc người nói, không nắm vững các quy tắc, chuẩn mực của tiếng Việt b, Từ ngữ địa phương Dưng mờ/ Nhưng mờ Giời/ trời Bẩu/ bảo Mờ/ mà ðVề ngữ âm và chữ viết, cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, cần viết đúng theo các quy tắc hiện hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung. Về từ ngữ Chữa lỗi dùng từ Khi rađến phút chót. Những truyền đạt. Số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần. Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt do khoa dược pha chế. Lựa chọn câu dùng từ đúng Các câu theo thứ tự 2, 3, 4 dùng từ đúng ðVề từ ngữ cần sử dụng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. 3. Ngữ pháp Phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp Thừa từ “Qua” và thiếu chủ ngữ-> lược bỏ từ “Qua” hoặc bỏ từ “của” thay bằng dấu phẩy , hoặc bỏ cụm từ “đã cho” thay bằng dấu phẩy. VD: Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ. Thiếu thành phần nồng cốt : VD: thiếu chủ ngữ Đó / là lòng tin tưởng sâu sắc của CN thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình. Lựa chọn câu văn đúng Câu 1: Sai, do không phân định rõ thành phần phụ đầu và chủ ngữ-> sửa lại: Có được ngôi nhà, người ta đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn. Câu 2, 3, 4 đúng. Phân tích lỗi và chữa lại đoạn văn để có được tính thống nhất và chặt chẽ: Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại.Họ sống êm ấm dưới một mái nhà,hòa thuận và hạnh phúc cùng cha mẹ.Họ đều có những nét đẹp tuyệt vời.Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn.Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen,liễu cũng phải hờn.Còn Thúy Vân có nét đẹp đoan trang,thùy mị. Về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân.Thế nhưng,nàng đâu có được hưởng hạnh phúc. ð Cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất. Về phong cách ngôn ngữ Phân tích và chữa lại những từ trong các ví dụ để phù hợp với phong cách ngôn ngữ: Câu 1: dùng từ “hoàng hôn” là sai. Vì đây là PCNN hành chính nên sửa lại thành -> buổi chiều. Câu 2: “Hết sức” đây là từ dùng trong khẩu ngữ. Vì vậy, theo PCNN chính luận sửa thành -> rất, vô cùng. Nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ sinh hoạt trong phong các ngôn ngữ ở đoạn trích: “Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt con đi ở tù..., cụ lại cho con đi ở tù” + Từ xưng hô: bẩm, cụ, con. + Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có. + Từ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì có nên ăn. ð Những từ ngữ ở trên không thể dùng trong đơn đề nghị thuộc văn bản hành chính. Vì chúng là từ ngữ văn chương thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. ð Về phong cách ngôn ngữ, cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ. Ghi nhớ : SGK/67 Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp Tính hình tượng của ngôn từ Câu “ Chết đứng còn hơn sống quỳ” Từ “ đứng” và “ quỳ” không sử dụng theo nghĩa đen mà chúng dùng theo nghĩa chuyển: + Chết đứng: chết hiên ngang, có khí phách cao đẹp. + Sống quỳ: Cái sống hèn hạ. à Nhân cách phẩm chất của con người. Phân tích hiệu quả biểu đạt của việc dùng ẩn dụ và so sánh trong câu. “Chiếc nôi xanh” và “điều hòa khí hậu” đều là những từ chỉ cây cối, cách nói có tính hình tượng Hiệu quả của việc dùng phép điệp, phép đối trong câu. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến Hồ chí Minh viết: “ Ai có súng dùng súng, cứu nước” Điệp từ: ai, có, dùng, gươm. Điệp cấu trúc ngữ pháp: Ai có A thì dùng A. Phép đối: 2 câu đối nhau “Ai có súng dùng súng”><“Ai có gươm dùng gươm” vì một bên là “súng”, một bên là “gươm”. Tạo cho đoạn văn trên có nhịp điệu dứt khoát, khỏe khoắn. Đồng thời làm cho lời kêu gọi mang âm hưởng hùng hồn, vang dội, tác động đến người nghe, người đọc. Ghi nhớ: SGK/68 Luyện tập 1/ Các từ đúng ( các từ in đậm) Bàn hoàng/ bàng hoàng, chất phát/ chất phác, bàn quan/ bàng quan, lãng mạn/ lãng mạng, hiu trí/ hưu trí, uống riệu/ uống rượu, trau chuốt/ chau chuốc, lồng nàn/ nồng nàn, đẹp đẽ/ đẹp đẻ, chặc chẽ/ chặt chẽ. 4. Củng cố: Nắm vững những yêu cầu cơ bản khi sử dụng tiếng Việt về: ngữ âm và chữ viết, về từ ngữ, về ngữ pháp và phong cách ngôn ngữ. Nắm được cách sử dụng ngôn ngữ hay, hiệu quả và đạt hiệu quả giao tiếp cao. 5. Dặn dò: HS học bài và làm bài tập còn lại trong SGK. Chuẩn bị bài mới: Tóm tắt văn bản thuyết minh. 6. Rút kinh nghiệm: 7. Nhận xét: ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Giáo viên hướng dẫn Giáo sinh thực tập Đỗ Hà Quỳnh Nguyễn Thị Ngọc Quý
Tài liệu đính kèm: