Tiết 1 + 2: Văn bản TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tịnh)
A. MỤC TIÊU:
- Giúp học sinh cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “Tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
- Rèn luyện kỹ năng, cảm thụ văn hoá hồi ức, biểu cảm, kỹ năng phân tích tâm trạng nhân vật.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Giáo viên: - Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo; kế hoạch dạy học
Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi, vở bài tập
Ngày../.../. Tiết 1 + 2: Văn bản Tôi đi học (Thanh Tịnh) A. Mục tiêu: - Giúp học sinh cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “Tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. - Thấy được ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh. - Rèn luyện kỹ năng, cảm thụ văn hoá hồi ức, biểu cảm, kỹ năng phân tích tâm trạng nhân vật. B. phương tiện dạy học: Giáo viên: - Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo; kế hoạch dạy học Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi, vở bài tập C. tổ chức các hoạt động dạy học 1: Kiểm tra bài cũ. - GV nhắc lại bài học CT văn 7 đã học - bài đầu tiên của chương trình “cổng trường mở ra” của Lý Lan tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai giảng đầu tiên của con trai mình. Vậy còn trong mỗi chúng ta - chúng ta có tâm trạng- những kỷ niệm gì trong buổi đầu tiên đến trường - buổi đầu tiên đi học? GV cho học sinh nêu cảm nghĩ tâm trạng buổi đầu tiên đi học (1 vài ý kiến). 2: Dạy bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung. - GV giới thiệu ngắn gọn về tác giả và truyện ngắn. , - GV cho học sinh đọc - chú thích (SGK) - Học sinh đọc cần nắm được sáng tác của Thanh Tịnh đậm chất trữ tình, vẻ đẹp đằm thắm, nhẹ nhàng, lắng sâu, tc êm dịu, trong trẻo. - Giáo viên hướng dẫn cách đọc: Đọc chậm, dịu, hơi buồn, lắng sâu. - Lưu ý giọng nhân vật. - Học sinh đọc bài. - GV nhận xét cách đọc. - GV cho học sinh nêu một số từ khó cần giải thích. - GV: Truyện ngắn của Thanh Tịnh được viết dựa theo những phương thức biểu đạt. + HS trình bày. + GV nhận xét. GV cho HS chia đoạn, đặt tiêu đề (tìm ý chính) cho mỗi đoạn. GV gợi kỷ niệm ngày đầu đến trường được kể theo trình tự thời gian, không gian nào? HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết HĐ2a: HD tìm hiểu đoạn 1 GV cho HS đọc thầm đoạn 1. Tâm trạng nhân vật “Tôi” được TG mô tả như thế nào? - Thời điểm. + HS trình bày. + GV nhận xét. - Để diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật “Tôi” trên đường tới trường trong buổi đầu tiên đi học- TG đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? phân tích giá trị nghệ thuật ấy. + HS thảo luận trình bày. + Câu văn “con đường này hôm nay tôi đi học” sự thay đổi trong nhân vật Tôi có ý nghĩa gì? - HS trình bày. - GV nhận xét bổ sung. + Những động từ: Thèm, bặm, ghì, sệch, chúi, muốn. Cho ta hình dung điều gì từ nhân vật Tôi. - HS trình bày. - GV nhận xét. HĐ 2b: Hướng dẫn tìm hiểu đoạn 2 GV yêu cầu HS đọc thầm theo dõi đoạn 2 của văn bản. + Cảm nhận của nhân vật Tôi trước sân trường làng Mỹ Tế có điểm gì nổi bật? - HS trình bày. - GV nhận xét bổ sung. + Hình ảnh so sánh ngôi trường như đình làng có ý nghĩa gì? - HS trình bày. - GV nhận xét. + Tâm trạng của “Tôi” khi nghe ông Đốc đọc bản danh sách HS như thế nào? Vì sao Tôi bất giác dúi đầu vào lòng mẹ Tôi nức nở khóc khi chuẩn bị bước vào lớp? - HS bàn luận, phát biểu. - GV nhận xét bổ sung. GV cho HS hồi tưởng quá khứ.: Cảm xúc của mình ngày đầu tiên đi học. HĐ 2c: HD tìm hiểu đoạn 3 - HS đọc đoạn văn bản còn lại (SGK). + Khi xếp hàng vào lớp Tôi cảm thấy: “trong thời thơ ấu Tôi chưa lần nào thấy xa mẹ Tôi như lần này”. Em hiểu được gì về cảm nhận đó của Tôi ? - HS trình bày. - GV nhận xét. + Những cảm giác mà NV Tôi nhận được khi bước vào lớp học? - HS trình bày. - GV bổ sung. + Em hiểu được gì về hình ảnh “Con chim non liệng đến đứng bên bờ cửa sổ hót”? - HS trình bày. + Vậy dòng chữ “Tôi đi học” kết thúc truyện có ý nghĩa gì? - HS thảo luận trình bày. - GV nhận xét bổ sung. + Em có cảm nhận gì về thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu đi học? - HS trình bày. - GV nhận xét. - GV bổ sung. Hoạt động 3 + Em có nhận xét gì về đặc sắc NT của truyện ngắn này? sức cuốn hút của tác phẩm theo em được tạo từ đâu? - HS thảo luận trình bày. - GV nhận xét - hệ thống. + Em hiểu được gì về giá trị nội dung của truyện? - HS trình bày. - GV nhận xét- hệ thống. - Học sinh đọc ghi nhớ (SGK I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả: Thanh Tịnh (1911-1985)- tên khai sinh: Trần Văn Ninh- làm nghề dạy học- Quê Huế. - Thanh Tịnh viết văn trên nhiều lĩnh vực: truyện ngắn, dài, thơ ca, bút ký, văn học Thành công nhất là truyện ngắn và thơ. 2. Tác phẩm: Truyện ngắn “Tôi đi học”- in trong tập Quê mẹ - xuất bản năm 1941. - Truyện viết theo dòng hồi tưởng của nhân vật “Tôi”. - Đọc văn bản. - Giải thích từ khó. 2, 6, 7 - Thể loại, bố cục: - Truyện ngắn: mang đậm chất trữ tình có thể xếp vào kiểu văn bản biểu cảm, đặc sắc. NT của truyện là sự kết hợp hài hoà giữa miêu tả, biểu cảm, tự sự. - Bố cục: 3 đoạn. + Từ đầu - trên ngọn núi (cảm nhận của tôi trên đường đến trường). + Tiếp theo- nghỉ cả ngày nữa mới (cảm nhận của tôi lúc ở sân trường). + Còn lại: (cảm nhận của tôi trong lớp học). II: Đọc- tìm hiểu chi tiết truyện. 1. Tâm trạng- cảm giác của nhân vật “Tôi” trên đường tới trường. - Thời gian: Buổi sáng- cuối thu “T9-KT”. - Không gian: Trên con đường làng, dài và hẹp. - Cảnh sắc: Đều thay đổi (lá rụng, mây bàng bạc). - Tác giả dùng từ láy: nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã- các từ láy đó góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian, quá khứ- đến với hiện tại. Làm cho nhân vật cảm thấy truyện đã xảy ra từ bao năm rồi mà như mới vừa xảy ra hôm qua, hôm kia. - Đó là dấu hiệu đổi khác trong tình cảm và nhận thức của một cậu bé ngày đầu tới trường: Thấy đã lớn, con đường làng không dài rộng như trước, không lội qua sông, thả diều, không nô đùa nghiêm túc học hành. - Những động từ: Thèm, bặm, ghì - cho ta hình dung tư thế cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ đáng yêu của chú bé. (Hết tiết 1). 2. Tâm trạng và cảm giác của NV “Tôi” lúc ở trường. + Sân trường dày đặc cả người- đông người. + Người nào cũng quần áo sạch sẽ- đẹp. + Trường cao ráo, sạch sẽ hơn..- xinh xắn, oai nghiêm như cái đình làng. + Mấy cậu học trò bỡ ngỡ như con chùn non. - Cách kể tả thật như vậy thật tinh tế và hay tâm trạng của nhân vật Tôi lúc này cũng như bao cậu học trò khác vừa lo sợ vẩn vơ, vừa ao ước, thầm vụng, vừa trơ vơ vụng về, lúng túng. - Đình làng: ? Đề cao tri thức - Ngôi trường: ? - Tâm trạng: Hồi hộp chờ nghe tên mình (quả tim ngừng đập, quên cả mẹ- giật mình và lúng túng). - Tôi bỗng cảm thấy sợ khi sắp phải rời bàn tay dịu dàng của Mẹ- Tôi khóc nức nở- cảm thấy như bước vào thế giới khác và cách xa mẹ hơn bao giờ hết. - “Tôi thật ngây thơ ngộ nghĩnh, đáng yêu trong buổi đầu tiên đến trường”. 3. Tâm trạng của NV Tôi trong lớp học. - So sánh NV Tôi lúc ở nhà chưa đi học với lúc này- đi học vào lớp - Tôi cảm nhận được sự độc lập của mình khi đi học. Vào lớp là vào thế giới riêng của mình, phải tự mình làm tất cả không còn có mẹ bên cạnh như ở nhà. - Một mùi hương thơm lạ xông lên. - Nhìn cái gì cũng thấy mới lạ và hay. - Nhìn bàn ghế, chỗ ngồi lạm nhận là vật của riêng mình. - Nhìn người bạn chưa hề quen biết - Quyến luyến tự nhiên - Vừa xa lạ, gần gũi, vừa ngỡ ngàng tự tin. NV Tôi nghiêm trang bước vào giờ học. - Hình ảnh con chim non: gợi nhớ quá khứ, gợi nhớ tuổi thơ tự do- chấm dứt. Bước đầu trưởng thành- tiếng phấn của thầy giáo đã đưa Tôi đến một thế giới mới - thế giới của tri thức. - Dòng chữ: “Tôi đi học” vừa khép lại, bài văn vừa mở ra một thế giới mới, một bầu trời mới, không gian, thời gian mới TC mới tràn đầy hứa hẹn. * Thái độ của người lớn: - Các phụ huynh đều chuẩn bị chu đáo, đêu trân trọng tham dự buổi lễ, đều lo lắng quan tâm cho con em mình. - Ông Đốc: Người lãnh đạo, người Thầy từ tốn bao dung. - Thầy giáo trẻ: Vui tính, giàu tình thương yêu học trò. - Sự quan tâm của toàn xã hội đối với những mầm non tương lai của đất nước, đề cao giáo dục. III: Tổng kết- Luyện tập. 1. Nghệ thuật: Bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của NV Tôi, theo trình tự thời gian một buổi tựu trường. - Sự kết hợp hài hoà tả- kể- biểu cảm tạo chất trữ tình cho văn bản. - Sức cuốn hút: ? 2. Nội dung: + Kỷ niệm trong sáng tuổi học trò trong buổi tựu trường đầu tiên. + Đó là cảm giác trong sáng ngây thơ, hồn nhiên của Tôi ngày đầu đi học. + Tình yêu thiên nhiên, bạn bè, thầy cô, bàn ghế * Luyện tập: HS phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “Tôi” trong truyện ngắn “Tôi đi học”? - - Cảm giác theo trình tự thời gian: Trên đường đến trường. Trong sân trường. Trong lớp học. - HS viết bài văn ngắn ghi lại cảm xúc của mình ngày đầu đi học: Hoạt động 4: Củng cố- làm bài ở nhà. - Nắm nội dung chính- tư tưởng chủ đề của truyện. - Nét đặc sắc của truyện về mặt nghệ thuật. - Hoàn chỉnh bài viết ngắn, soạn bài mới. D. Đánh giá điều chỉnh kế hoạch Ngày./../. Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. A- Mục tiêu: - Giúp HS hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. - Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. B. phương tiện dạy học: Giáo viên: - Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo; kế hoạch dạy học Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi, vở bài tập C. tổ chức các hoạt động dạy học 1: Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra bài cũ (nhắc lại KT cũ lớp 7). 2. Dạy bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò HĐ1: HD tìm hiểu khái niệm từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp GV cho học sinh quan sát sơ đồ bảng phụ * Xét ví dụ: - Sơ đồ: SGK - HS lần lượt trả lời câu hỏi theo SGK? - GV nhận xét làm rõ nghĩa rộng, nghĩa hẹp của từ. -GV cho học sinh làm bài tập nhanh GV cho ví dụ để học sinh xác định nhanh? + Tìm nghĩa hẹp của các từ sau: - Cây, cỏ, hoa? Và ngược lại? - HS : (có cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp). Vậy thế nào là một từ ngữ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp? - HS trình bày. - GV nhận xét- hệ thống kiến thức. GV chốt: Từ ngữ có nghĩa rộng bao hàm phạm vi nghĩa của những từ ngữ khác từ ngữ có nghĩa hẹp bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. Tính chất rộng hẹp của nghĩa từ chỉ là tương đối. I- Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: 1. Ví dụ: - Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của từ: Thú, chim, cá. - Vì: phạm vi nghĩa của từ động vật rộng bao hàm trong đó cả Thú, chim, cá. - Các từ: Thú, chim, cá rộng hơn: Voi, Hươu, tu hú, cá rô - (Tương tự). Cây cam. Hoa hồng + Cây: Cây na Hoa: Hoa cúc Cây bưởi. Hoa lan. + HS: (Phổ thông cao đẳng, đại học); THPT. - Thực vật: Cây, cỏ, hoa. * Ghi nhớ: SGK. - Sơ đồ: Hoạt động 2: II- Luyện tập: * Bài 1 (SGK): Lập sơ đồ cấp độ khái quát nghĩa từ ngữ. - GV cho HS lên bảng vẽ sơ đồ: Nghĩa của từ: y phục rộng hơn: Quần, áo. Nghĩa của từ: Quần rộng hơn: Quần đùi, quần dài. Nghĩa của từ: áo rộng hơn: áo dài, áo sơ mi. * Bài 2 (SGK): Giáo viên dùng bảng phụ HS tìm điền vào các từ ở cuối nhóm. a) Chất đốt b) Nghệ thuật c) Thức ăn d) Nhìn e) Đánh * Bài 3: Giáo viên dùng bảng phụ gọi học sinh điền.- GV nhận xét củng cố KT. - Xe cộ : Xe đạp, xe máy, xe hơi. - Kim loại : Sắt, đồng, nhôm. - Hoa quả : Chanh, cam, chuối. - Họ hàng : Họ nội, họ ngoại, cô dì, chú bác. - Mang : Xách, khiêng, gánh. * Bài 4 (SGK) Chỉ ra từ ngữ khô ... uyện tập. - Tính lãng mạng thể hiện trong bài thơ + Nội dung nhân đạo + Nỗi niềm hoài cổ. - Nét đặc trưng của thơ mới: Thể thơ tự do ( số chữ, số câu không hạn định ) dùng trong các phòng trào thơ lãnh mạng. - Soạn bài kế tiếp. D. Tổng kết đánh giá: Tiết 66 Hai chữ Nước nhà. (Trần Tuấn Khải) A- Yêu cầu: - Giúp HS hiểu được tình cảnh ruột thịt thống nhất với tình yêu nước sâu nặng của cha con Nguyễn Phi Khanh trong hoàn cảnh nước mất nhà tan. - Tấm lòng tha thiết với vận mệnh đất nước và dân tộc của nhà thơ Trần Tuấn Khải. - Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích thơ song thất lục bát, so sánh với đoạn Chinh phụ ngâm khúc đã học. B. phương tiện dạy học: Giáo viên: - Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo; kế hoạch dạy học Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi, vở bài tập C. tổ chức các hoạt động dạy học 1: Kiểm tra bài cũ: Giáo viên cho 1 HS nhắc lại thể thơ song thất lục bát đã học. 2: Dạy bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I- Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm: + Trình bày những hiểu biết cơ bản của em về nhà thơ Trần Tuấn Khải? - HS trình bày. - GV nhận xét bổ sung. (GV giới thiệu thêm về lịch sử). - GV hướng dẫn HS cách đọc diễn cảm bài thơ. - GV đọc một đoạn- > gọi HS đọc. - Bài thơ bày viết theo thể loại nào, giống bài thơ nào đã học ở lớp 7? + Có thể chia bài thơ thành mấy phần, đặt tiêu đề cho mỗi phần? - HS trình bày. - GV nhận xét. + Em có nhận xét gì về nhan đề bài thơ? - HS trình bày. - GV nhận xét, bổ sung. + Điều gì đặc biệt trong cuộc ra đi của người cha là Nguyễn Phi Khanh? - HS xem chú thích (SGK). - GV nhấn mạnh ý. + Cảnh tượng ra đi được miêu tả như thế nào? gợi khung cảnh gì cuộc ra đi? - HS trình bày. + Trong bối cảnh đau thương ấy tâm trạng của người cha ra sao? Phương thức NT đặc sắc được sử dụng trong đoạn thơ? - HS trình bày. - GV nhận xét, bổ sung. + Từ ngữ nào miêu tả hoạ mất nước? Lời thơ nào diễn tả nỗi đau này? - HS trình bày. - GV nhận xét. GV bình (). + Tâm trạng người cha ra sao? Lời thơ nào diễn tả nỗi đau này? - HS trình bày. - GV bổ sung. (GV bình). + Nhận xét về NT diễn tả của nhà thơ qua đoạn thơ này? - HS trình bày. - GV nhận xét bình giảng. (Cùng với tâm trạng ấy lời dặn dò con trai càng lúc càng cao đầy bi phẫn lâm ly thống thiết. Ta tưởng như lời lời dòng dòng nói ra như lệ, mau tuôn rơi đầm đìa. Đó cũng chính là tâm trạng của Nguyễn Phi Khanh và nhân dân Đại Việt thế kỷ XV vừa là tâm trạng của TG, của nhân dân Việt Nam mất nước đầu thế kỷ XX). GV gọi HS đọc đoạn 3 còn lại. + Tình cảnh của người cha lúc này? tại sao người cha lại nói nhiều đến mình như vậy? - HS trình bày. + Tại sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước, người cha lại nói đến cảnh ngộ của mình? NĐ lời khuyên? - HS trình bày. - GV nhận xét. (GV bình). Em hiểu được gì về nỗi lòng người cha? 1) Tác giả: - Trần Tuấn Khải (1895-1983) hiệu là á Nam- quê ở Nam Định- là nhà thơ yêu nước đầu thế kỷ xét xử. Ông thường mượn đề tài LS hoặc những biểu tượng NT bóng gió để bộc lộ nỗi đau mất nước, lòng căm thù bọn cướp nước, khát vọng tự do độc lập dân tộc, khích lệ lòng yêu nước. 2) Tác phẩm: - Hai chữ Nước nhà là bài thơ mở đầu tập “Bút quan hoài I” (1924) lấy đề tài LS quân Minh xâm lược nước ta. II- Đọc, lưu ý từ khó, thể loại, bố cục: Đọc: Từ khó: SGK Thể loại: Song thất lục bát. Bố cục: 3 phần. - Phần 1: Từ đầu đến cha khuyên (tâm trạng người cha khi rời xa con trai nơi ải Bắc). - Phần 2: Tiếp theo đến đó mà (tâm trạng người cha trong cảnh ngộ nước mất nhà tan). - Phần 3: Còn lại (tình hình đất nước- nỗi lòng người ra đi). * Nhan đề: nêu lên mối quan hệ gắn bó giữa nước và nhà (Tổ quốc và gia đình). - Dùng xưa để nói nay, dùng quá khứ để nói hiện tại (mượn lời ông Nguyễn Phi Khanh nói với con khi ông bị Quân Minh giải sang Trung Quốc). III- Tìm hiểu bài thơ: 1- Tâm trạng người cha khi rời xa con - Nguyễn Phi Khanh bị Quân Minh bắt giải sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi định đi theo cha, nhưng tới biên giới phía Bắc, Phi Khanh khuyên con nên quay về để lo tính việc trả thù, đền nợ nước. - Bối cảnh không gian. + Mây sầm ảm đạm. đau thương buồn bã + Gió thảm đìu hiu. Tang tóc chia ly thê + Bốn bề hổ thét, chim kêu lương ảm đạm. - Nỗi buồn đau của người yêu quê hương đất nước khi buộc phải rời xa đất nước, mối căm thù Quân Minh xâm lược. Tình nhà (cha, con) nghĩa nước đều sâu nặng, da diết-> tột cùng đau đớn, xót xa. - Bằng NT ẩn dụ: Hạt máu nóng thấm quanh luồn nước- trút thân tàn lần lữa cho ta thấy lòng yêu nước vô cùng sâu nặng của người cha cùng cảnh ngộ bất hạnh của ông. 2- Tâm trạng người cha trong cảnh nước mất nhà tan. + Bốn phương khói lửa. + Xương rừng, máu xông. + Thành tung, quách vỡ. + Bỏ vợ, lìa con. -> Cảnh đất nước tơi bời trong lửa khói, đốt phá, giết chóc của bọn xâm lược tàn bạo, quyết tàn phá cả cỏ cây hoa lá. + Xé tâm can (nỗi đau đớn vò xé trong lòng). + Ngậm ngùi. (buồn bã, đau khổ). + Khóc than + Thương tâm. + Xây khối uất. -> cách nói ước lệ, + Vận cơn sầu. tượng trưng + Càng nói càng đau -> Người cha đau nỗi đau mất nước. - Bằng NT nhân hoá và so sánh: + Đất khóc giời than. + Khói nùng lĩnh như xây khối uất. + Sông Hồng Giang nhường vận cơn sầu. -> Cực tả nỗi đau mất nước thấm đến cả trời đất, núi sông Việt Nam. 3- Lời trao gửi cuối cùng. + Người cha: Thân tàn, tuổi già, sức yếu, sa cơ, đành chịu bó tay. -> Người cha nói đến thất bại, đến tuổi tác, sức khoẻ, sự bất lực của mình. Bởi Nguyễn Phi Khanh biết người con trai của mình (Nguyễn Trãi) là người thực sự có tài lớn có thể phục thù, cứu nước. - Người cha nói chuyện mình để khích lệ người con làm tiếp những việc người cha chưa làm hết, chưa làm được còn giang dở để giúp ích cho giang sơn xã tắc. - Khích lệ con nối nghiệp tổ tông. “Tổ tông đã vì nước gian lao Vì ngọn cờ độc lập”. -> Yêu con, yêu nước. Đặt niềm tin vào con và đất nước. Thể hiện tình yêu con hoà trong tình cảnh đất nước dân tộc. Đúng với nhan đề bài thơ (Trung Quốc GĐ). - III- Tổng kết. Học bài thơ “ Hai chữ Nước nhà’’. Em cảm nhận được điều gì? Từ đó em hiểu gì về nhà thơ Trần Tuấn Khải? - HS trình bày. - GV chốt kiến thức. + Nét NT trong thơ song thất lục bát? 1- Nội dung:Xem ghi nhớ SGK. - Trần Tuấn Khải là nhà thơ yêu nước, lo lắng cho vận mệnh dân tộc. Ông dùng trang thơ của mình để khích lệ lòng yêu nước ở mọi người. Biết tôn trọng tự hào về những anh hùng cứu nước trong LS dân tộc. 2- Nghệ thuật: Thể thơ song thất lục bát: Lời thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, thống thiết da diết khơi gợi lòng người. Luyện tập. - GV hướng dẫn HS làm bài tập SGK. - Dặn dò HS ôn tập, nắm vững 1 số kiến thức cơ bản, chuẩn bị cho bài kiểm tra học kỳ. D. Đánh giá điều chỉnh kế hoạch dạy học . Tuần 18: Tiết 67: Trả bài kiểm tra tiếng Việt. A- Yêu cầu: - Ôn tập lại kiến thức đã học NHận xét đánh gia, rút kinh nghiệm về kết quả bài làm, hướng khắc phục lỗi. B. phương tiện dạy học: Giáo viên: - Bài kiểm tra đã chấm C. tổ chức các hoạt động dạy học 1: Kiểm tra bài cũ: 2: Dạy bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò HĐ1: NHận xét đánh giá chung về các mặt, kiến thức, mức độ yêu cầu Kĩ năng: vận dụng lí thuyết vào thực hành Trình bày Kết quả điểm số HĐ2: NHận xét đánh giá một số bài cụ thể Giáo viện giới thiệu cho học sinh nhận xét một số bài điểm cao, một số bài điểm thấp. Nguyên nhân làm bài tốt và chưc tốt, hướng khắc phục. HĐ3: Trả bài HS lắng nghe Học sinh trình bày ý kiến 3. Hướng dẫn học ở nhà: Sửa lỗi bài kiểm tra, ôn tập tiếng việt tiếp. D. Đánh giá điều chỉnh kế hoạch Tiết 68+ 69: Kiểm tra học kỳ. đ A- Yêu cầu: - Hệ thống hoá những kiến thức đã học ở cả 3 phân môn. - Rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp kiến thức. - Nâng cao, phát triển tư duy của HS. B- Tổ chức giờ dạy: Hoạt động 1: Ra đề: (theo đề của phòng giáo dục) .. .. .. .. .. .. .. .. .. Tuần 19 Ngày././. Tiết 70+71. Hoạt động ngữ văn: Làm thơ 7 chữ. A- Yêu cầu: - HS vận dụng kiến thức đã học ở 3 phân môn, bước đầu nhận diện kiểu thơ 7 chữ trên cơ sở đó biết phân biệt với thơ lục bát và thơ 4, 5 chữ. - Tạo hứng thú học và sáng tác văn thơ. B. phương tiện dạy học: Giáo viên: - Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo; kế hoạch dạy học Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi, vở bài tập C. tổ chức các hoạt động dạy học 1: Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS. 2: Dạy bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Dạy bài tập làm thơ. GV cho HS đọc phần SGK. + Gạch nhịp, chỉ ra các tiếng gieo vần, mối quan hệ bằng, trắc trong bài thơ “Chiều”. - HS lên bảng trình bày. - GV nhận xét. - GV chốt kiến thức Theo em bài thơ “Tối” sai ở chỗ nào? sửa lại cho đúng? - HS trình bày. 1- Nhận diện luật thơ: * Bài thơ: “Chiều”. Chiều hôm thằng bé/cưỡi trâu về. B B B T T B B Nó ngẩng đầu lên/hớn hở nghe T T B B T T B Tiếng sáo diều cao/vời vợi rót . T T B B B T T Vòm trời trong vắt/ánh pha lê B B B T T B B -> ngắt nhịp: 4/3 hoặc 3/4. - Vần: Có thể trắc bằng, phần nhiểu là bằng. - Gieo vần : 2, 4 có khi cả tiếng cuối câu 1. - Luật bằng trắc: SGK (bài TM). * Bài thơ: Tối. - Bỏ dấu phẩy ở: ngọn đèn mờ. - ánh xanh xanh: ánh xanh lè. 2- Tập làm thơ: a) Giáo viên hướng dẫn HS làm thơ (2 câu cuối của Tú Xương và những câu thơ giang dở). - Tôi thấy người ta có bảo rằng? Bảo rằng Thằng Cuội ở cung trăng? Cung trăng hẳn có Chị Hằng nhỉ? Có dạy cho đời bớt Cuội chăng? - Vui sao ngày đã chuyển sang hè, phượng đỏ sân trường rộn tiếng ve. Phấp phới trong lòng bao tiếng gọi. Thoảng hương lúa chín gió đồng quê. b) GV gọi HS đọc bài thơ tự làm ở nhà. - Gọi HS nhận xét. - GV đánh giá. Bài tập về nhà. GV: Ra đề về nhà: Làm bài thơ 7 chữ chủ đề về ngày tết. D. Đánh giá điều chỉnh kế hoạch dạy học . ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Tiết 72: trả bài Kiểm tra học kỳ. đ (Có đáp án kèm theo). A- Yêu cầu: NHận xét đánh gia, rút kinh nghiệm về kết quả bài làm, hướng khắc phục lỗi. B. phương tiện dạy học: Giáo viên: - Bài kiểm tra đã chấm C. tổ chức các hoạt động dạy học 1: Kiểm tra bài cũ: 2: Dạy bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò HĐ1: NHận xét đánh giá chung về các mặt, kiến thức, mức độ yêu cầu Kĩ năng: vận dụng lí thuyết vào thực hành Trình bày Kết quả điểm số HĐ2: NHận xét đánh giá một số bài cụ thể Giáo viện giới thiệu cho học sinh nhận xét một số bài điểm cao, một số bài điểm thấp. Nguyên nhân làm bài tốt và chưc tốt, hướng khắc phục. HĐ3: Trả bài HS lắng nghe Học sinh đọc các bạn lắng nghe , học tập và rút kinh nghiệm Học sinh nhận bài thi trao đổi bài với nhau và rút kinh nghiệm 3. Hướng dẫn học ở nhà: Sửa lỗi bài kiểm tra, viết lại bài thi Chuẩn bị bài nhớ rừng. D. Đánh giá điều chỉnh kế hoạch
Tài liệu đính kèm: