Giáo án Ngữ văn 8 - Năm học 2012 - 2013 - Học kì II

Giáo án Ngữ văn 8 - Năm học 2012 - 2013 - Học kì II

A. Mục tiêu bài học

-Qua bài học, học sinh nắm được .

1. kiến thức: - Sơ giản về phong trào thơ mới .

-Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.

 - Hình tượng nghệ thuật độc đáo có nhiều ý nghĩa của bài thơ nhớ rừng

2.kĩ năng: - Giao tiếp,trao đổi trình bày nỗi chán ghét cuộc sống thực tại tầm thường trân trọng niềm khao khát cuộc sống tự docuar nhân vật trữ tình trong bài thơ.

-Suy nghĩ sáng tạo : phân tích bình luận về giá trị nội dung,nghệ thuật của bài thơ

-Tự quản bản thân: Quí trọng cuộc sống ,sống có ý nghĩa

3. Thái độ: - Giáo dục các em hiểu được nỗi khổ tù túng.căm ghét lối sống tầm thường giả dối.

 

doc 129 trang Người đăng hanzo10 Lượt xem 1589Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Năm học 2012 - 2013 - Học kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 	 HỌC KỲ HAI
Ngày soạn: 28/12/2012 
Dạy ngày: 03/1/2013 
 Bài 18: Văn bản Nhớ Rừng 
 (Thế Lữ)
 Tiết 73,74 : Đọc - Hiểu văn bản
A. Mục tiêu bài học
-Qua bài học, học sinh nắm được .
1. kiến thức: - Sơ giản về phong trào thơ mới .
-Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
 - Hình tượng nghệ thuật độc đáo có nhiều ý nghĩa của bài thơ nhớ rừng 
2.kĩ năng: - Giao tiếp,trao đổi trình bày nỗi chán ghét cuộc sống thực tại tầm thường trân trọng niềm khao khát cuộc sống tự docuar nhân vật trữ tình trong bài thơ.
-Suy nghĩ sáng tạo : phân tích bình luận về giá trị nội dung,nghệ thuật của bài thơ
-Tự quản bản thân: Quí trọng cuộc sống ,sống có ý nghĩa 
3. Thái độ: - Giáo dục các em hiểu được nỗi khổ tù túng.căm ghét lối sống tầm thường giả dối.
B. Chuẩn bị phương pháp ,phương tiện 
1- Giáo viên: Đọc thêm về Thế Lữ trong thi nhân Việt Nam. Tuyển tập Thế Lữ
- Vẽ phóng to bức tranh minh họa bìa nhớ rừng SGK trang 4
2. Học sinh: chuẩn bị bài theo câu hỏi trong sách giáo khoa, và học thuộc lòng bài thơ.
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
*Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ: 
 - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
*Hoạt động 2: Giới thiệu bài:(1’)
 Trên thi đàn văn học Việt Nam những năm 1932- 1935 xuất hiện một phong
trào thơ gây lên một tiếng vang lớn đó chính là phong trào thơ mới và Thế Lữ là một trong nhà thơ có công đầu đem lại chiến thắng cho thơ mới mỗi lúc ra quân và tiêu biểu là bài thơ nhớ rừng.
* Hoạt động 3: Bài mới:
Hoạt động của thầy
HĐ của trò
Nội dung cần đạt
GV cho học sinh đọc chú thích dấu sao*
? Nêu vài nét về tác giả?
GV Nêu khái quát:
- Thế Lữ không những là người cắm cờ chiến thắng cho thơ mới mà còn là người tiêu biểu cho phong trào thơ mới chặng ban đầu, tên thật của ông là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh, sống nhiều năm ở Hải Phòng ông là một trong những nhà thơ mới đầu tiên, góp phần làm nên chiến thắng cho phong trào thơ mới .
- Sáng tác nhiều truyện trinh thám , kinh dị.
GV nêu yêu cầu đọc.
 Diễn cảm phù hợp với tâm trạng con Hổ khi ngao ngán chán trường ,lúc nhớ thương da diết 
GV đọc đoạn 1
GV nhận xét phần đọc của học sinh.
GV cho học sinh chú ý các chú thích về từ hán việt cổ.
? Trong bài thơ tập trung miêu tả tâm trạng gì của con hổ?
? Khi mượn lời con hổ ở vườn bách thú cho ta liên tưởng đến điề gì về con người?
? Phương thức biểu đạt của văn bản này là gì?
? Tương ứng với mỗi nội dung là những phần nào của tác phẩm?
? Hãy quan sát bài thơ chỉ ra những điểm mối của hình thức của bài thơ này so với bài thơ đã học ví dụ như thơ đường?
Gv : Đó là điểm khác của thơ mới với thơ cũ.
Chú ý đoạn 1 và 4
? Mở đầu bài thơ tâm trạng của con hổ được giới thiệu như thế nào?
? Em hiểu từ " gặm - khối "có nghĩa là gì ?
?Em hiểu nỗi căm hờn này như thế nào ?
? Do đâu mà con hổ có tâm trạng ấy? Hổ cảm nhận những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú?
? Trong đó nỗi khổ nào có sức biến thành khối căm hờn ? Vì sao?
? Khối căm hờn ấy biểu hiện thái độ sống và nhu cầu sống như thế nào?
Đọc đoạn thơ diễn tả nỗi uất hận ngàn thâu.
? cảnh vườn bách thú diễn tả qua chi tiết nào?
? Có gì đặc biệt trong tính chất của cảnh tượng ấy?
? Cảnh tượng ấy đã gây nên phản ứng nào trong tình cảm của con hổ?
?Em có nhận xét gì về nghệ thuật trong đoạn thơ ?
? Từ đó em hiểu niềm uất hận ngàn thâu như thế nào?
? Qua phân tích em hiểu gì về tâm sự của con hổ ở vườn bách thú?
? Cho em hiểu thêm gì về tâm trạng của con người lúc bấy giờ?
Gv khái quát chuyển ý
Yêu cầu học sinh đọc thủa tung hoành
? Cảnh sơn lâm được tả qua chi tiết nào?
? Nhận xét cách dùng từ trong những lời thơ này?
? Những từ ngữ đó gợi tả đièu gì Gv: Cảnh núi rừng đại ngàn hùng vĩ nhưng đầy bí ẩn-> Giang sơn hổ xưa.
? Cảnh chúa sơn lâm hiện ra như thế nào?
? Nhận xét cách sử dụng từ ngữ và nhịp điệu câu thơ khi miêu tả về con hổ của tác giả?
? Từ đó chúa tể của muôn loài được khắc họa mang vẻ đẹp như thế nào?
Gv: Trên cái phông nền của núi rừng hùng vĩ . Hình ảnh con hổ hiện ra nổi bật với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt-> hàilòng thoả mãn tự hào về oai vũ của mình.
? Đọc đọan thơ tả cảnh núi rừng, nơi hổ đã từng sống ?
? Cảnh rừng ở đây là cảnh rừng trong các thời điểm nào?
? Cảnh sắc trong mỗi thời điểm có gì nổi bật?
? Từ đó thiên nhiên hiện lên một vẻ đẹp như thế nào?
? Giữa thiên nhiên ấy chúa tể của muôn loài đã sống một cuộc sống như thế nào?
? Nhận xét từ ngữ ?
? Đại từ ta được lặp lại trong các lời thơ trên có ý nghĩa gì?
? Trong đoạn thơ này điệp từ ( đâu ) kết hợp với câu thơ cảm thán (than ôi! thời oanh liệt nay còn đâu ) có ý nghĩa gì?
? Em có nhân xét gì về cảnh tượng trong vườn bách thú với cảnh tượng trong hai đoạn thơ này?
? Theo em sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả trạng thái tinh thần của con hổ ở vườn bách thú và từ đó diễn tả tâm trạng gì của con người?
GV khái quát chuyển ý
? Giấc mộng ngàn thu của con hổ hướng về một không gian như thế nào?
? Không gian đó có thật không?
? Các kiểu câu nào thường được sử dụng trong khổ thơ đầu và khổ thơ cuối?
? Điều đó có ý nghĩa gì?
? Từ đó em nhận xét gì về khát vọng cuả con hổ?
? Từ nỗi đau ấy phản ánh khát vọng mãnh liệt nào của con người?
? Nêu nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ?
? Giá trị ý nghĩa nội dung tư tưởng của bài thơ?
? Nếu nhớ rừng là một trong những thi phẩm tiêu biểu của thơ lãng mạn thì từ đó em hiểu những điểm mới mẻ nào của thơ lãng mạn Việt Nam?
H/s đọc chú thích dấu sao*
H/s dựa vào sgk trình bày
Ghi những ý cơ bản
Lắng nghe
Hs đọc nối tiếp đến hết 
Hs dựa vào SGK giả thích các từ khó
Hs phát hiện
Hs nhận xét
Hs nêu
Hs phát hiện
H/s nhận xét
Quan sát.
Hs phát hiện
Hs giải thích
H/s giải thích
Hs giải thích
hs nhận xét
Hs đọc
Hs phát hiện
H/s nhận xét
Hs phát hiện
Hs nhận xét, ghi
Hs khái quát, bộc lộ
Hs đọc
Hs phát hiện
Hs nhận xét ghi
Hs phát hiện
Hs nhận xét
Hs nhận xét
Nghe.
Hs đọc
Hs phát hiện
Hs nhận xét
Hs nhận xét
Hs phát hiện
Hs nhận xét
Hs lí giải
Hs nhận xét
Hs giải thích
Hs phát hiện
Hs nhận xét
Hs giải thích
Hs nhận xét
Hs bộc lộ
Hs thảo luận
H/s khái quát
Hs đọc
Hs thảo luận
I. Đọc- tiếp xúc văn bản
 * Tác giả tác phẩm: SGK
* Đọc
* Từ khó:
* Cấu trúc văn bản
- Nhớ rừng là tâm sự của con hổ ở vườn bách thú.
- >Liên tưởng đến tâm sự con người.
-> Biểu cảm gián tiếp.
+ Khối căm hờn và niềm uất hận đoạn 1- 4.
+ Nỗi nhớ thời oanh liệt đoạn 2 – 3
+ Khao khát giấc mộng ngànđoạn 5.
-Không hạn lượng câu, chữ 
đoạn.
-Mỗi dòng thường có 8 tiếng.
 -Ngắt nhịp tự do 
- Vần không cố định. Giọng thơ ào ạt, phóng khoáng
II. Đọc - hiểu văn bản.
 1.Tâm trạng con hổ trong vườn bách thú.
- Gặm một khối căm hờn.
Gặm: ăn dần dần từng tí một ăn một cách chậm chap, kiên trì. Khối: Két tụ thành từng khối.
- Cảm xúc căm hờn kết đọng trong tâm hồn , đè nặng nhức nhối không có cách nào giải thoát.
- Nỗi khổ không được hoạt động trong một thời gian tù hãm, thời gian kéo dài. ( Ta nằm dài cho ngày tháng dần qua).
-Nỗi nhục bị biến thành trò chơi cho thiên hạ tầm thường ( gương mắt bé diễu oai linh rừng thẳm).
- nỗi bất bình vì: ở chung cùng bọn thấp kém (chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi- với cặp báo vô tư lự)
- Nỗi nhục bị biến thành trò chơi lạ mắtvì hổ là chúa sơn lâm, vốn được cả loài người khiếp sợ.
- > Chán ghét cuộc sống tầm thường tù túng.
-> Khát vọng tự do được sống với cuộc sống của mình.
- “ Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng cây trồng- dải nước đen giả suối chẳng thông dòng- len dưới nách những mô gò thấp kém”.
- Đểu giả, nhỏ bé, vô hồn.
-Niềm uất hận
=> Loạt từ ngữ liệt kê, ngắt nhịp ngắn, dồn dập
=>Trạng thái bực bội, uất kéo dài vì phải chung sống với mọi sự tầm thường giả dối.
- Chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường giả dối.
- Khát khao được sống tự do chân thật.
 2. Nỗi nhớ một thời oanh liệt.
* Cảnh sơn lâm:
“
Bóng cả cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi”
=>Điệp từ với động từ mạnh chỉ hành động (gào thét)
 =>gợi tả sức sống mãnh liệt của rừng núi bí ẩn Sự lớn lao phi thường mạnh mẽ
“ Ta bước chân lên, dõng dạc đường hoàng- lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng- vờn bóngtrong hang tối”
=>- Từ ngữ gợi tả tính cách hình dáng con hổ.
- Nhịp thơ ngắn thay đổi .
 =>Vẻ đẹp ngang tàng, lẫm liệt giữa núi rùng uy nghiêm, hùng vĩ.
Những đêm vàng bên bờ suối.( Vàng)uống trăng tan
Ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Bình minh cây xanh nắng gội(xanh)
Chiều( hoàng hôn) lênh láng máu sau rừng(đỏ)
=> Màu sắc hoà thành bức tranh lộng lẫy.-Thiên nhiên rực rỡ huy hoàng, náo động hùng vĩ bí ẩn.
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan.
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới. Tiếng chim ca
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt.
=>Điệp từ, cảm thán
=>Thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ.
=>Tạo nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng. 
-Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối cuộc sống độc lập tự do của chính mình.
- Cảnh hoàn toàn đối lập một bên là cảnh tù túng, tầm thường, giả dối với một bên là cuộc sống chân thật, phóng khoáng sôi nổi.
Diển tả niềm căm ghét, cuộc sống tầm thường giả dối.
Diễn tả khát khao mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả chân thật
 3. Khát khao giấc mộng ngàn.
Oai linh, hùng vĩ, thênh thang
-Không gian không có thật chỉ có trong giấc mộng.
Bộc lộ trực tiếp cuộc sống tự do.
=> Khát vọng mãnh liệt, to lớn, nhưng đau xót, bất lực.
-Khát vọng được sống chân thật cuộc sống của chính mình, trong sứ sở của chính mình
 ->Đó là khát vọng được giải phóng, khát vọng tự do
III. Tổng kết.
1.Nghệ thuật.
- -Sử dụng bút pháp lãng mạn , nhiều biện pháp nghệ thuật nhân hóa, đối lập phóng đại , sử dụng từ ngữ gợi hình ,giàu sức biểu cảm .
-xây dựng nghệ thuật có nhiều tầng nghĩa.
- Âm điệu thơ biến hoá qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu giữ dội , bi tráng trong toàn bộ tác phẩm 
2. Ý nghĩa 
- Mượn lời con hổ ở vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước,khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ 
 IV. Luyện tập: 
-Phản ánh nỗi chán ghét thực tại , hướng tới ước mơ một cuộc đời tự do chân thật.
-Giọng thơ ạt ào khỏe khoắn.
Hình ảnh ngôn từ gần gũi.
D. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối (2’)
 HS: Yếu,Tb: - Học thuộc lòng bài thơ, học bài theo nội dung phần II và III
 - Học thuộc ghi nhớ
 HS : K,G: -Nêu cảm nghĩ của em khi học xong bài thơ.
 - Chuẩn bị bài :Quê hương theo các câu hỏi SGK 
Soạn ngày: 28/12/2012
Dạy ngày: 04/1/2013	
 Tiết 75: Câu nghi vấn 
A. Mục tiêu bài học
Qua bài học, học sinh nắm được .
1.Kiến thức - Hiểu rõ hinh thức đặc điểm câu nghi vấn. 
-Chức năng chính của câu nghi vấn .
2.Kỹ năng .-Ra quyết định: nhận ra và biết sử dug câu nghi vấn theo mục đích giao tiếp cu thể .
-Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm cách sử dụng câu nghi vấn . 
3. Thái độ - Nắm vững chức năng chính của câc nghi vấn dùng để hỏi.
B. Chuẩn bị phươngpháp ,phương tiện 
 1. GV.Chuẩn bị bảng phụ.
 ... khi... ngấy thịt đen..
+ Giọng vừa đanh thép, vừa mỉa mai chua chát.
-Dùng từ ngữ sáng tạo, châm biếm sắc sảo: Cuộc ct vui tươi, thuế máu, những đứa con yêu...bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ tự do công lý, vật liệu biết nói...
2. Ý nghĩa.
- Văn bản có ý nghĩa như một bản án, tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của thực dân đẩy người dân vào lò lửa chiến tranh.
-Dùng văn chương để vạch mặt kẻ thù, để bênh vực quyền lợi cho nhân dân các nước thuộc địa, khích lệ tinh thần đấu tranh giải phóng của họ, bày tỏ quan điểm chính trị của người viết.
IV. Luyện tập
D. Huớng dẫn các hoạt động tiếp nối(1’) 
? Đọc diễn cảm phần 1.
Học ở nhà: Học thuộc theo câu hỏi đọc hiểu.
-chuẩn bị bài : Đi bộ ngao du  theo câu hỏi SGK
Ngày soạn:12/3/2012
Ngày giảng:14/3/2012 
Tiết 107: Hội thoại
A. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức: Hiểu được khái niệm “ vai xã hội trong hội thoại” 
 2. Kĩ năng: Biết xác định và phân tích các vai xã hội trong hội thoại.
 3. Thái độ : Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế c.sống, viết văn bản.
B. Chuẩn bị phương pháp và phương tiện: 
1. Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ, tham khảo tài liệu.
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
 * Hoạt động 1: Kiểm tra( 3' )
 ? Hành động nói là gì? một số kiểu hành động nói thường gặp? Phương tiện dùng để thực hiện hành động nói là gì?
 *Hoạt động 2: Khởi động (1')
 Trong cuộc sống hàng ngày, người nào cũng có những mối quan hệ rộng – hẹp, thân sơ...khác nhau: Những mối quan hệ ấy vô cùng phức tạp và vô cùng tinh tế, một người có thể có địa vị cao trong xã hội, nhưng về nhà chỉ là con cái. Một người là cha hoặc mẹ trong gia đình, nhưng khi đến cơ quan chỉ là bạn bè đồng nghiệp... nhưng vị trí trong xã hội, cơ quan, gia đình...ấy được gọi là các vai của mỗi người khi tham gia hội thoại. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được khái niệm đó.
 *Hoạt động 3: Bài mới( 40 ' )
Hoạt động của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
Gọi hs đọc ví dụ
? Quan hệ giữa các nhân vât tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì? ai ở vai trên, ai ở vai dưới
? Tìm Những chi tiết thể hiện thái độ của người cô trong cuộc đối thoại với bé Hồng?
? Cách xử sự của người cô có điểm gì đáng chê trách?
? Tìm những chi tiết cho thấy bé Hồng đã cố kìm nén sự bất bình của mình để giữ được lề phép? Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy?
? Tìm lời mời thích hợp với mỗi người trong bữa cơm gia đình?
- Cháu.
- Cha mẹ.
- Ông bà.
? Lời mời của mỗi người ở đây dựa vào mối quan hệ gì?
? Chỉ ra thứ bậc trong quan hệ đó? Vì sao người cháu lại mời trước ?
? Em có nhận xét gì khi chọn lời mời?
? Vai xã hội là gì ?
? Cơ sở để xác định các vai xã hội ?
? Khi tham gia hội thoại cần lưu ý điều gì? 
Gọi học sinh đọc ghi nhớ
Gv tổ chức cho H/s làm bài tập.
GV nêu yêu cầu
?Tìm chi tiết trong Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền?
? Xác định vai xã hội của Trần Quốc Tuấn khi nói với các tướng sĩ?
Gọi hs đọc đoạn trích:
? Hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật khi tham gia cuộc thoại trên?
? Các chi tiết thể hiện thái độ của ông giáo với lão Hạc, của lão Hạc với ông giáo?
- Đọc vd
- H/s nhận xét
- Xác định
- Nêu nhận xét
- Phát hiện và lí giải
- H/s thảo luận 2' 
- Đại diện trình bày
- Lí giải
- H/s nhận xét
- H/s bộc lộ
- H/s nhận xét
- Trình bày
- Đọc ghi nhớ 
- H/s độc lập làm bài trình bày kết quả
- H/s phát hiện
- Đọc
- H/s phân tích
I/Vai xã hội trong hội thoại:
1. Bài tập:
->Quan hệ gia tộc: Bà cô là vai trên, Hồng là vai dưới.
- Giọng nói cay độc, nét mặt khi cười rất kịch, cách lôi kéo Hồng vào một trò chơi độc ác, những từ ngữ và câu nói mỉa mai: Mày, mẹ mày, mợ mày, bắt mợ mày, thăm em bé chứ, xấu, chả nhẽ bán xới, dù sao cũng đỡ tủi thân cho cậu mày, và
mày cũng cần có họ, có hàng. 
- Cách sử sự của bà cô đáng trách ở chỗ:
- Với quan hệ gia tộc, người cô đã sử sự không đúng với thái độ chân thành thiện chí của tình cảm ruột thịt.
- Với tư cách là người lớn tuổi, vai bề trên, người cô không có thái độ đúng mực của người lớn tuổi với trẻ em.
- Các chi tiết:... tôi cúi đầu không đáp ...tôi lại im lặng cúi dầu xuống đất ...cổ họng tôi nghẹn ứ khóc không ra tiếng... 
- Chú bé Hồng cố kìm nén vì biết rằng mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên.
 - Nhận xét khái quát: Trong quan hệ gia đình hoặc trong các mối quan hệ xã hội khác nhau, mỗi vị trí thứ bậc sẽ phải chọn lời mời cho thích hợp, đúng với vị trí của mình khi tham gia hội thoại – giao tiếp.
- Cơ sở để xác định vai xã hội trong hội thoại là các quan hệ xã hội: trên – dưới, thân – sơ.
- Cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
2. Ghi nhớ: SGK
II/ Luyện tập:
*Bài 1:
+ Đoạn văn thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của TQT: Các ngươi ...lưu thơm. Lúc bấy giờ...có được không?
+ Vai xã hội: Quan hệ chủ tướng và quan hệ của những người cùng cảnh ngộ.
Bài 2:
* Vai xã hội:
- Xét về địa vị xã hội ông giáo là người có địa vị cao hơn.
- Xét về tuổi tác: Lão Hạc ở vai trên.
D. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối 
 - Học ghi nhớ, hoàn thành các bài tập.
 - Đọc và chuẩn bị bài tiếp theo: Hội thoại
Ngày soạn : 12/3/2012
Ngày giảng:16 /3/2012
Tiết 108 :Tìm yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
A. Mục tiêu bài học 
1. Kiến thức : - Lập luận và phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận,
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động truyền cảm trong bài văn nghị luận 
2. Kỹ năng : - Nắm được những yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lý hiệu quả phù hợp , lô gic
3:Thái độ : Ý thức vận dụng kiến thức vào bài theo yêu cầu . 
B : Chuẩn bị : 
1.GV : Soạn bài.
2. HS -Học sinh :Ôn lại toàn bộ kiến thức lý thuyết về văn nghị luận.
C.Tiến trình tổ chức dạy học
* Kiểm tra bài cũ .
 Kể tên các bài văn nghị luận đã học? trong bài văn nghị luận yếu tố nào là cơ bản? Ngoài ra trong bài văn nghị luận em thấy còn có các yếu tố nào khác nữa?
*Hoạt động 1: Khởi động (1')
 Như chúng ta đã biết, trong bài văn nghị luận yếu tố nghị luận là yếu tố cơ bản, song để bài văn có sức thuyết phục cao thì cần phải có yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm được thể hiện rõ nhất trong bài văn nghị luận là ở từ, ngữ, câu cảm, giọng điệu. Biểu cảm trong bài văn nghị luận có giống như biểu cảm trong văn biểu cảm hay không? Làm thế nào để cảm có cảm xúc, tình cảm và biểu hiện ra khi viết văn nghị luận như thế nào...
*Hoạt động : Bài mới 
 Hoạt động của thầy
H đ của trò
Nội dung cần đạt
? Đọc văn bản “ lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”?
? Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên?
? Về mặt sử dụng từ ngữ và câu có tính chất biểu cảm. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ chí Minh có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không?
? Tuy nhiên hai văn bản đã nêu là văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm, vì sao?
GV: ở những văn bản nghị luận như thế, biểu cảm không thể đóng vai trò chủ đạo, mà là yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận mà thôi. Làm cho lý lẽ thêm thuyết phục, tác động mạnh vào tâm hồn, tình cảm của người đọc.
? Quan sát bảng đối chiếu. Vì sao những câu ở cột 2 hay hơn cột 1?
? từ đó em hãy cho biết vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận?
*Đọc ghi nhớ ý 1
Gv nêu vấn đề: Thiếu yếu tố biểu cảm sức thuyết phục của bài nghị luận sẽ giảm đi. Nhưng có phải cứ có yếu tố biểu cảm – bất kể yếu tố đó thế nào – là sức thuyết phục của văn bản nghị luận sẽ mạnh mẽ lên không?
? Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? 
? Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập luận hay còn phải thực sự xúc động trước từng điều mình đang nói tới?
? Những phẩm chất cần thiết của người viết?
? Có bạn cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị trong văn nghị luận càng tăng. ý kiến của em như thế nào?
GV: Nên nhớ rằng biểu cảm chỉ là yếu tố phụ trợ. Biểu cảm nhưng không được làm giảm, hoặc làm mất đi đặc trưng nghị luận cả về nội dung cũng như hình thức .
Đọc ý 2 ghi nhớ.
? Nêu yêu cầu bài tập ?
? Chỉ ra các yếu tố biểu trong phần chiến tranh và người bản xứ, cho biết tác giả đã dùng những biện pháp gì để biểu cảm? tác dụng?
- Đọc đoạn văn nghị luận, thảo luận câu hỏi bên dưới.
Hs đọc
Hs phát hiện
Phát hiện
Hs so sánh
Lắng nghe
Hs giải thích
Hs so sánh, nhận xét
Hs đọc
Hs thảo luận
Hs nhận xét
Trả lời
Hs nêu ý kiến, nhận xét.
Hs đọc
Làm bài độc lập
Thảo luận 
 I. Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận.
1. Bài tập: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Từ ngữ biểu cảm
câu cảm thán
-Hỡi,muốn,
phải, nhân nhượng, lấn tới, 
Quân cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, ai cũng phải.
- Hỡi đồng bào và chiến sĩ toàn quốc! hỡi đồng bào! chúng ta...đứng lên.
- Hỡi anh em binh lính ... muôn năm! Kc thắng lợi...muôn năm!
-Hai văn bản này giống nhau ở chỗ đều sử dụng từ ngữ biểu cảm và câu cảm thán.
-Là văn bản nghị luận bởi lẽ: các tác phẩm ấy viết ra không nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận ( Nêu quan điểm, ý kiến dể bàn luận phải trái đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống như thế nào).
-Biểu cảm đóng vai trò phụ trợ. Giúp cho nghị luận có hiệu quả thuyết phục cao hơn.
-Những câu ở cột hai hay hơn vì: nó có các từ ngữ biểu cảm, câu văn cảm thán.
-Nếu tước bỏ các từ ngữ và câu văn biểu cảm đi nó sẽ trở nên khô khan, khó có thể gây xúc động, truyền cảm, hấp dẫn người đọc, người nghe. Rõ ràng biểu cảm là không thể thiếu được trong bài văn nghị luận mặc dù nó chưa phải là yếu tố quan trọng nhất.
-Trước hết, người viết không chỉ cần suy nghĩ đúng, sâu về các vấn đề luận điểm, lập luận mà còn phải thực sự xúc động trước những điều mình đang bàn luận. Tình cảm xuất phát từ chính đáy lòng, trái tim người viết .
- Biết diễn tả cảm xúc bằng các phương tiện ngôn ngữ có tính truyền cảm.
- Không phải dùng nhiều mà quan trọng nhất là biết chọn và sử dụng từ ngữ biểu cảm, câu biểu cảm đúng lúc, đúng chỗ . nếu dùng nhiều mà không phù hợp thì sẽ biến bài văn thành lý luận dông dài, không đáng tin cậy, hoặc làm giảm bớt sự chặt chẽ trong lập luận...
2.Ghi nhớ:
II. Luyện tập:
1. Bài 1:
->Yếu tố biểu cảm:
- Lối “ nhại” cách xưng gọi của bọn thực dân với người bản xứ: “Tên da đen”, “An nam”...”con yêu”...”bạn hiền”
- Dùng hình ảnh mỉa mai, tương phản...
- Tác dụng: Tạo nên tiếng cười châm biếm sâu cay.
2. Bài 2:
-Trong đoạn văn, tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò, để họ thấy tác hại của việc học tủ và học vẹt. Người thầy ấy còn bộc lộ nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của những học sinh ông thật lòng quý mến .
D. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối .
- Học bài, làm bài tập 3 sgk
- Chuẩn bị : Đi bộ ngao du , Theo câu hỏi sgk .

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN 8 KY 2.doc