Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 93 đến tiết 95

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 93 đến tiết 95

A. Mức độ cần đạt

- Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.

- Thấy được chức năng, yêu cầu, nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ.

- Cảm nhận được lòng yêu nước tha thiết, tầm nhìn chiến lược của vị chỉ huy quân sự đại tài Trần Quôc Tuấn.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Sơ giản về thể hịch.

- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ.

- Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.

- Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.

 2. Kỹ năng

- Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể hịch.

- Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên – Mông lần thứ hai.

- Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.

 

doc 7 trang Người đăng hanzo10 Lượt xem 1729Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 93 đến tiết 95", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 25 Ngày soạn: 23/02/2013
Tiết: 93 - 94 Ngày dạy: 25/02/2013 
HỊCH TƯỚNG SĨ
(Trần Quốc Tuấn)
A. Mức độ cần đạt
- Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.
- Thấy được chức năng, yêu cầu, nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ.
- Cảm nhận được lòng yêu nước tha thiết, tầm nhìn chiến lược của vị chỉ huy quân sự đại tài Trần Quôc Tuấn.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 
 1. Kiến thức
- Sơ giản về thể hịch.
- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ.
- Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.
- Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.
 2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể hịch.
- Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên – Mông lần thứ hai.
- Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.
 3. Thái độ: Thấy được sự tự tôn dân tộc và ý chí tự cường của nhân dân ta từ đó thêm yêu đất nước.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm...
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................) 
 2. Bài cũ: Em hiểu thế nào là thể chiếu? Đọc thuộc lòng đoạn thứ hai trong văn bản? Vì sao có thể nói: với Thiên đô chiếu, Lí Công Uẩn xứng đáng là một vị minh quân biết nhìn xa trông rộng? 
 3. Bài mới: Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông góp công lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1285, 1287). Là nhà lí luận quân sự với các tác phẩm Vạn Kiếp tông bí truyền thư, Binh thư yếu lược để kích động tinh thần yêu nước, trung nghĩa, quyết chiến quyết thắng của tướng sĩ dưới quyền. Hôm nay, chúng ta đi tìm hiểu một trong những vb mang nội dung đó . 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
Em hãy nêu vài nét về tác giả? 
GV giới thiệu thêm: TQT được mệnh danh là người: Đức cả, tài cao, anh hùng dân tộc, công luân hiểm hách. 
- Công luân hiểm hách: Chiến thắng lẫy lừng 2 cuộc chiến đấu chống quân Mông Nguyên (1285,1287).
Em hiểu gì về thể loại văn bản? Từ đó, hãy xác nhận các đặc điểm chính của bài Hịch tướng sĩ? 
Hãy cho biết hịch và chiếu giống và khác nhau ở chỗ nào? + Giống: Đều là thể văn ban bố công khai. Đều là văn chính luận có kết chặt chẽ, lập luận sắc bén. Viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu
+ Khác: Chiếu: Ban bố mệnh lệnh (do vua chúa dùng) ; Hịch: Cổ động thuyết phục, kêu gọi khích lệ, có thể do tướng lĩnh dùng.
 Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
Gv cùng Hs đọc: giọng điệu cần thay đổi linh hoạt để phù hợp với từng đoạn nhưng nhìn chung giọng điệu cần hào hùng, tha thiết.
- Gv nhận xét cách đọc của từng Hs. 
- Giải thích từ khó 
Bài Hịch tướng sĩ chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung từng đoạn? 
- Đoạn 1: Nêu gương trung thần nghĩa sĩ. (chữ nhỏ)
- Đoạn 2: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc. (Huống chi cam lòng)
- Đoạn 3: Sự ân tình của giữa chủ tướng, phê phán những biểu hiện sai lầm của tướng sĩ, khẳng định những hành động đúng nên làm để tướng sĩ thấy rõ điều hay lẽ phải. (Ta cùng các phỏng có được không?)
- Đoạn 4: Còn lại: Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tình thần chiến đấu.
Phương thức biểu đạt? 
Gọi hs đọc đoạn 1
Mở đầu bài hịch TQT đã nêu ra những gương sáng nào? -> Kỉ Tín, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư ...
Các nhân vật này có đều có điểm chung nào?
-> Có địa vị xã hội cao thấp khác nhau, thuộc các thời đại khác nhau, nhưng ở họ có những điểm chung để thành gương sáng cho mọi người noi theo: Sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng. Không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ... 
Việc nêu gương sáng như vậy nhằm mục đích gì?
-> Nêu gương sử sách để khích lệ công danh, hy sinh vì nước. Cách nêu từ xa đến gần, từ xưa đến nay, ngắn gọn và tập trung làm nổi bật tinh thần quên mình vì chủ, vì vua, vì nước của họ. Cách dẫn các tấm gương từ Trung Hoa ấy là thói quen của truyền thống của các nhà Nho, nhà văn Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc văn hoá Hán. Đặc biệt là các tấm gương của các tướng Mông - Nguyên đang xâm lược ta - tuy là hạn chế của tác giả.
Nhận xét về biện pháp nghệ thuật và tác dụng của nó? -> Dùng phép liệt kê, sử dụng nhiều câu cảm thán. Vì vậy người đọc tin tưởng điều định nói bởi tính khách quan của các dẫn chứng có thật. 
GV gọi HS đọc đoạn 2
Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được tác giả lột tả ra sao? -> Từ Huống chi... ta cũng vui lòng. 
Thời lạn lạc và buổi gian nan mà tác giả nói tới ở đây thuộc về thời kì nào của nước ta? -> Thời trần, quân Mông – Nguyên lăm le xâm lược nước ta. Năm 1227 Sài Xuân đi sứ, buộc ta lên tận biên giới đón tiếp, năm 1281 Sài Xuân lại sang sứ, cưỡi ngựa thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại bị Xuân đánh lính toạc đầu, vua sai Thượng tướng TQK ra đón, Xuân nằm khểnh không tiếp thượng tướng Thái sư TQK.
Nhận xét về cách dùng từ của tác giả khi vạch trần tội ác của kẻ thù ? Tác dụng? -> Ngôn từ gợi hình gợi cảm, lời văn mỉa mai châm biếm. Khắc hoạ sinh động hình ảnh ghê tởm của kẻ thù. Gợi cảm xúc căm phẫn cho người đọc, người nghe: Bạo ngược, vô nhân đạo, tham lam... Căm ghét, khinh bỉ kẻ thù, đau xót cho đất nước...
Hết tiết 93 chuyển tiết 94
Hãy tìm những câu văn thể hiện nỗi lòng của tác giả trước sự bạo ngược, vô nhân đạo của bọn xâm lược? -> Quên ăn mất ngủ, đau đơn đến thắt tim, thắt ruột, uất ức, căm tức khi chưa trả thù được, sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước. 
Nhận xét về nghệ thuật sử dụng trong đoạn trích này? Qua đó, nêu cảm nhận của em về TQT?
Ngoài việc quên ăn quên ngủ, TQT còn muốn làm gì?
Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng? Tác dụng.
Tìm những câu văn diễn tả ân tình của chủ tướng đối với tướng sĩ? Nhận xét về cách cấu tạo của chúng? 
-> Liên các câu có 2 vế song hành đối xứng, gọi là câu văn biền ngẫu. Các câu văn có cấu tạo hai vế song hành đối xứng ấy diễn tả mối quan hệ gắn bó khăng khít không thể tách rời.
Trần Quốc Tuấn đã chỉ rõ những việc làm sai trái của tướng sĩ như thế nào? -> Vui chọi gà, cờ bạc, ham săn bắn, thích rượu ngon, mê tiếng hát...
Trước việc làm sai trái đó sẽ dẫn đấn hậu quả gì? 
-> Thái ấp, bổng lộc không còn; gia quyến vợ con khốn cùng, tan nát; xã tắc tổ tông bị giày xéo; thanh danh bị ô nhục; chủ và tướng, riêng chung tất cả đều đau xót biết chừng nào...
Những biểu hiện đó cho thấy một cách sống ntn cần phê phán? -> Quên danh dự và bổ phận. Cầu an hưởng lạc.
Những lời văn đó đã bộc lộ thái độ nào của tác giả? -> Phê phán dứt khoát, rạch ròi lối sống cá nhân hưởng lạc của tướng sĩ.
Tiếp theo tác giả đã khuyên răn tướng sĩ điều gì? Biết lo xa, tăng cường võ nghệ, huấn luyện quân sĩ
Lợi ích của những lời khuyên đó được khằng định trên những phương diện nào? 
- Chống giặc ngoại xâm, còn nước, còn nhà... 
Từ những răn dạy của chủ, sẽ đạt được những kết quả gì ?
Theo em, trong đoạn văn đó, tác giả đã thuyết phục người đọc, người nghe bằng lối nghị luận ntn? 
-> Dùng phép điệp ngữ, liệt kê, so sánh, sử dụng câu biền ngẫu, lí lẽ sắc sảo...
Hs đọc đoạn cuối
Theo em, vì sao Trần Quốc Tuấn có thể nói với tướng sĩ rằng: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy của ta thì mới phải đạo thần chủ tức là kẻ nghịch thù? 
-> Đối lập thần chủ và nghịch thù, cũng có nghĩa vạch rõ 2 con đường sống và chết. Điều đó cho ta thấy TQT có thái độ dứt khoát, cương quyết, rõ ràng. Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng kẻ thù xâm lược.
Em có cảm nhận được những điều sâu sắc nào từ nghệ thuật và nội dung của bài Hịch ? 
Từ nội dung em hãy rút ra ý nghĩa văn bản?
Vài Hs nêu, Gv chốt, ghi bảng.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện.
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: (SGK/58)
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh ra đời: HTS của TQT được viết vào trước cuộc khởi nghĩa chống quân Nguyên Mông lần thứ 2 (1285)
- Xuất xứ: Trích Hợp tuyển thơ văn Việt Nam thế kỉ X – thế kỉ XVII.
- Thể loại: Thể hịch 
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc - tìm hiểu nghĩa từ khó 
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 4 phần 
2.2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
2.3. Phân tích 
a. Nêu gương sáng trong lịch sử 
- Có người là tướng như Kỉ Tín, Do vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư
- Có người là gia thần như Dự Nhượng, Kính Đức
- Có người làm quan nhỏ coi giữ ao cá như Thân Khoái
-> Phép liệt kê dẫn chứng kết hợp nhiều câu cảm thán
=> Họ sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng, không sợ hiểm nguy nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ thời Trần.
b. Phân tích tình hình địch - ta 
* Hình ảnh kẻ thù: 
- đi lại nghênh ngang, ... sỉ mắng triều đình, ... bắt nạt tể phụ, ... đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho 
-> Hình ảnh cụ thể, sinh động; sử dụng nhiều động từ. 
- ... uốn lưỡi cú diều, ... đem thân dê chó, ... thác mệnh, giả hiệu, ... đem thịt mà nuôi hổ đói.
-> Hình ảnh ẩn dụ, liệt kê, giọng văn mỉa mai, châm biếm; nghị luận kết hợp biểu cảm gián tiếp.
=> Bạo ngược, vô đạo, tham lam.
Þ Vạch trần tội ác, dã tâm của giặc. Khơi gợi lòng căm thù giặc ở tướng sĩ.
Hết tiết 93 chuyển tiết 94
* Thái độ tình cảm của tác giả:
- Ta thường: tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa
-> Nhịp dồn dập, ngắn gọn, ngôn từ ước lệ, giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm.
=> Nỗi lo lắng, vật vã đớn đau dằn vặt như cắt ruột của tác giả đến quên ăn, mất ngủ. 
- “Xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù”.
-> Động từ mạnh, liệt kê, thành ngữ, giọng văn dồn dập.
=> Cực tả niềm uất hận, căm tức, tác động mạnh mẽ, khơi gợi sự đồng cảm.
- Trăm thân phơi ngoài nội cỏ
nghìn xác gói trong da ngựa
-> Nghệ thuật phóng đại; điển cố, câu văn biền ngẫu.
Þ Tâm sự yêu nước, lòng căm thù giặc, tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.
c. Mối ân tình chủ tướng – phê phán những biểu hiện sai trái của các tướng sĩ dưới quyền
* Mối ân tình chủ tướng:
- Không có mặc ta cho áo, không có ăn ta cho cơm, quan nhỏ thăng chức, lương ít cấp bổng, đi thủy cho thuyền, đi bộ ta cho ngựa
-> Câu văn biền ngẫu.
=> Quan hệ chủ tướng phân minh, ân tình trọn vẹn -> khích lệ tinh thần trung quân ái quốc và quan hệ cùng cảnh ngộ, khích lệ ân tình thuỷ chung.
* Những biểu hiện sai trái:
- Sự thờ ơ, vô trách nhiệm, vong ân bội nghĩa: 
 + chủ nhục - không biết lo 
 + nước nhục - không biết thẹn 
 + hầu giặc - không biết tức 
 + Thú vui nhàn rỗi: chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu, nghe hát 
 + Toan tính cá nhân tầm thường: làm giàu, quyến luyến vợ
* Hậu quả của cách sống: 
+ Cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp tiếng hát không thể làm cho giặc điếc tai.
=> Mất hết sinh lực, tâm trí đánh giặc.
+ Chẳng những thái ấp của ta không còn lúc bấy giờ dấu các người muôn vui vẻ phỏng có được không? 
=> Mất nước nhà tan.
=> Phê phán dứt khoát, rạch ròi lối sống cá nhân hưởng lạc của tướng sĩ. 
* Lời khuyên:
+ Nên nhớ câu “đặt mồi lửa vào dưới đống củi” là nguy cơ làm răn sợ.
-> Biết lo xa.
+ Huấn luyện quân sĩ, tập dược cung tên.
-> Tăng cường võ nghệ.
* Kết quả: 
+ Có thể bêu được đầu Hốt Tất Liệt, làm rữa thịt Vân Nam Xương.
+ Chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền mà tên họ cái ngươi cũng sử sách lưu thơm.
=> Đánh đuổi giặc ngoại xâm, đất nước thanh bình, nhân dân được tự do ấm no hạnh phúc.
à Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, nghệ thuật so sánh tương phản, cách điệp từ điệp ý tăng tiến, các từ ngữ khẳng định, phủ định. Giọng văn có lúc nghiêm khắc sỉ mắng, răn đe có lúc chân thành tình cảm.
d. Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu 
- Khích lệ các tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược.
- Động viên ý chí quyết tâm của mọi người.
=> Thái độ dứt khoát, cương quyết, rõ ràng. Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng kẻ thù xâm lược. 
3. Tổng kết
a. Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác.
- Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ), chặt chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm, nhận thức; tập trung vào một hướng từ nhiều phương diện)
- Sử dụng lời văn thể hiện tinh thần yêu nước.
b. Nội dung
=> Ghi nhớ: (Sgk/61)
* Ý nghĩa văn bản: Hịch tướng sĩ nêu lên vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược.
III. Hướng dẫn tự học 
- Đọc chú thích.
- Đọc kĩ văn bản và học thuộc lòng đoạn : từ Huống chi... vui lòng.
- Sưu tầm tài liêu về Trần Quốc Tuấn và cuộc kháng chiến chống giặc Mông - Nguyên.
- Chuẩn bị bài tiết sau: Câu phủ định.
E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 25 Ngày soạn: 25/02/2013
Tiết: 95 Ngày dạy: 27/02/2013 
 CÂU PHỦ ĐỊNH
A. Mức độ cần đạt
- Nắm vững đặc điểm hình thức chức năng của câu phủ định.
- Biết dùng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 
 1. Kiến thức
- Đặc điểm hình thức của câu phủ định.
- Chức năng của câu phủ định.
 2. Kỹ năng
- Nhận biết câu phủ định trong các văn bản.
- Sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
 3. Thái độ: Thấy được sự phong phú đa dạng và thêm yêu tiếng Việt .
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm...
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................) 
 2. Bài cũ: Nêu đặc điểm hình thức, chức năng của câu trần thuật? Cho ví dụ.
 3. Bài mới: Trong cách giao tiếp, để tạo ra những phát ngôn linh hoạt, sinh động người nói không thể dùng độc một kiểu câu mà ở đó là sự kết hơp linh hoạt rất nhiều kiểu câu khác nhau như câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến... và hôm nay ta sẽ tìm hiểu thêm một kiểu câu nữa đó chính là câu phủ định.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
Gọi hs đọc ví dụ 1 Sgk.
Về đặc điểm hình thức, các câu b,c,d có gì khác so với câu a?
-> Có chứa từ phủ định: không, chưa, chẳng.
Về chức năng, các câu b,c,d có gì khác câu a?
-> Các câu này phủ định việc Nam đi Huế, còn câu a thì khẳng định việc Nam đi Huế. 
Yêu cầu hs đọc vd 2
Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định? 
-> Không phải ; Đâu có 
Cho biết mục đích sử dụng các từ ngữ phủ định của mấy ông thầy bói? 
-> Để phản bác ý kiến, nhận định của người đối thoại
Qua tìm hiểu vd, hãy khái quát lại đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định?
Hs trả lời dựa vào ghi nhớ/Sgk.
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
Hs đọc yêu cầu bài tập 1.
Hs lên bảng thực hiện.
Gv: Các câu (b): Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no củng có ý bác bỏ, nhưng không phải là câu phủ định, vì không có từ phủ định. 
- (c) Vả lại ai nuôi mà chẳng bán hay giết thịt! là câu phủ định miểu tả 
Bài 2: Hs thảo luận nhóm.
Tất cả câu a,b, c đều là câu phủ định vì đều có những từ phủ định . Nhưng những câu phủ định này có điểm đặc biệt là có từ phủ định kết hợp với một từ phủ định khác: câu a: không phải là không; câu c: ai chẳng; câu b không ai không. 
Khi đó ý nghĩa của cả câu là khẳng định chứ không phải phủ định 
* Những câu phủ định có ý nghĩa tương tự:
a. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường , song có ý nghĩa (nhất định)
b. Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng từng ăn tết ttrung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng. 
c. Từng qua thời thơ ấu HN, ai cũng có một lần nghển cổ 
* Lưu ý: Ở bài tập 2 có những câu phủ định nhưng không biểu thị ý nghĩa phủ định. Còn bài tập 4 có những câu không phải là câu phủ định nhưng lại có ý nghĩa phủ định.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn một số nội dung để Hs học ở nhà.
I. Tìm hiểu chung về đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định
1. Phân tích ví dụ 
a. Ví dụ 1: Có chứa từ phủ định: không, chưa, chẳng, không phải, chẳng phải
b. Ví dụ 2: 
- Từ ngữ phủ định: không phải, đâu có.
- Dùng để phản bác ý kiến nhận định của người đối thoại.
-> Câu phủ định bác bỏ.
- Câu Nam không đi Huế thông báo không có sự việc xảy ra.
-> Câu phủ định miêu tả.
2. Ghi nhớ: (Sgk/53)
II. Luyện tập 
Bài 1: Có những câu phủ định bác bỏ:
b. Cụ cứ tưởng thế chứ nó chả hiểu gì đâu !
-> Phản bác ý kiến của lão Hạc.
c. Không, chúng con không đói nữa đâu.
-> Phản bác ý nghĩ của mẹ nó: chúng nó đói.
Bài 3:
- Nếu thay thì câu này phải viết lại: “Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp”.
- Bỏ từ “nữa”, vì nếu thêm là câu sai 
- Khi thay “không” bằng “chưa” thì nghĩa của câu cũng thay đổi: “Chưa” biểu thị ý phủ định đối với điều mà cho đến một thời điểm nào đó không có, nhưng sau thời điểm đó có thể có. Còn “không” cũng biểu thị ý phủ định đối với điều nhất định, nhưng không có hàm ý về sau có thể có. 
Bài 4: Các câu trong các phần này không phải là câu phủ định vì không có từ phủ định nhưng cũng được dùng để biểu thị ý phủ định:
- Đẹp gì mà đẹp: phản bác ý khiến 
- Làm gì có chuyện đó: dùng để phản bác tính chân thực của một thông báo 
- Bài thơ này mà hay à?: câu nghi vấn dùng phản bác ý kiến khẳng định bài thơ nào đó hay.
III. Hướng dẫn tự học 
- Viết một đoạn văn có sử dụng kết hợp một số kiểu câu đã học.
- Học thuộc ghi nhớ, làm lại các bài tập.
- Chuẩn bị bài tiết sau: Chuẩn bị dàn ý, ôn tập văn thuyết minh để trả bài TLV số 5.
E. Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docnv8 tuan25.doc