Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 22 - Tiết 85 đến tiết 88

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 22 - Tiết 85 đến tiết 88

A. Mức độ cần đạt

- Nâng cao năng lực đọc – hiểu một tác phẩm tiêu biểu của người chiến sĩ – nhà thơ Hồ Chí Minh.

- Thấy được tình yêu thiên nhiên và sức hấp dẫn về nghệ thuật trong một bài thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.

- Nắm được triết lý sâu sắc của hai bài thơ.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

1. Kiến thức

- Hiểu biết bước đầu về tác phẩm thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.

- Tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh ngục tù.

- Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ.

2. Kỹ năng

- Đọc diễn cảm bản dịch tác phẩm.

- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật của tác phẩm.

3. Thái độ: Biết sử dụng văn thuyết minh trong hoàn cảnh phù hợp, tạo hiệu quả giao tiếp.

 

doc 8 trang Người đăng hanzo10 Lượt xem 1978Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 22 - Tiết 85 đến tiết 88", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 22 Ngày soạn: 26/01/2013
Tiết: 85 	 Ngày dạy: 28/01/2013 
 NGẮM TRĂNG. ĐI ĐƯỜNG
- Hồ Chí Minh -
* Bài NGẮM TRĂNG
A. Mức độ cần đạt
- Nâng cao năng lực đọc – hiểu một tác phẩm tiêu biểu của người chiến sĩ – nhà thơ Hồ Chí Minh.
- Thấy được tình yêu thiên nhiên và sức hấp dẫn về nghệ thuật trong một bài thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.
- Nắm được triết lý sâu sắc của hai bài thơ.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 
1. Kiến thức
- Hiểu biết bước đầu về tác phẩm thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.
- Tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh ngục tù.
- Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ.
2. Kỹ năng
- Đọc diễn cảm bản dịch tác phẩm.
- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật của tác phẩm.
3. Thái độ: Biết sử dụng văn thuyết minh trong hoàn cảnh phù hợp, tạo hiệu quả giao tiếp.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm...
* Bài ĐI ĐƯỜNG
A. Mức độ cần đạt
- Nâng cao năng lực đọc – hiểu một tác phẩm thơ tiêu biểu của nhà thơ - chiến sĩ Hồ Chí Minh.
- Hiểu sâu hơn về nghệ thuật thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.
- Nắm được ý nghĩa triết lý sâu sắc của bài thơ.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 
1. Kiến thức
- Tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh thử thách trên đường lao giải.
- Ý nghĩa khái quát mang tính triết lý của hình tượng con đường và con người vượt qua những chặng đường gian khó.
- Vẻ đẹp của Hồ Chí Minh ung dung, tự tại, chủ động trước mọi hoàn cảnh.
- Thấy được sự khác nhau giữa văn bản chữ Hán và văn bản dịch bài thơ (biết được giữa hai văn bản có sự khác nhau, mức độ hiểu sâu sắc nguyên tác sẽ được bổ sung sau này).
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm...
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................) 
2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. Nêu ý nghĩa nội dung và đặc sắc nghệ thuật?
3. Bài mới: Từ việc kiểm tra bài cũ, gv tiếp tục dẫn dắt: bằng cả tâm hồn và đạo đức của Người, Bác Hồ kính yêu luôn quan tâm và thưởng thức những cảnh đẹp của thiên nhiên một cách say đắm, dù khi đang ở tù ngục hay trên đường lao giải. Điều này được ghi nhận khá rõ thông qua hai tác phẩm mà ta sẽ đi vào tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
* Bài NGẮM TRĂNG
Hoạt động 1: Giới thiệu chung 
Gv giới thiệu vài nét về hoàn cảnh ra đời, lí do sáng tác tập thơ “Nhật kí trong tù” cũng như các nét chính về giá trị nội dung, nghệ thuật: Ghi lại những điều tai nghe, mắt thấy nhằm vơi bớt nỗi mong chờ tự do, lạc quan cách mạng Tố cáo sự xấu xa, bỉ ổi của xã hội Trung Quốc.
- Phong cách thơ bình dị , ngôn ngữ hàm súc.
- Bút pháp thơ vừa cổ điển vừa hiện đại.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản 
Gv hướng dẫn hs cách đọc và đọc mẫu.
Bài thơ được chia theo bố cục như thế nào?
Phương thức biểu đạt của bài thơ là gì?
Sự thật nào được nói tới trong câu thơ thứ nhất? Chữ vô lặp lại trong có ý nghĩa gì?
-> Khẳng định không hề có rượu và hoa cho sự thưởng ngoạn trăng của con người. Cuộc ngắm trăng của người xưa thường gắn liền với rượu và hoa, như vậy mới mĩ mãn, mười phần thú vị.
Theo em có gì khác về kiểu câu trong phần phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ?
-> Câu thơ dịch là câu trần thuật. Câu thơ phiên âm và dịch nghĩa thuộc kiểu câu nghi vấn. 
Vậy câu nghi vấn dùng để hỏi hay dùng để bộc lộ cảm xúc của người viết? Nếu câu thơ đó là bộc lộ cảm xúc của người viết, thì cảm xúc đó là gì? 
-> Trạng thái xao xuyến của tâm hồn không cầm lòng được trước vẻ đẹp của tạo hoá về đêm. 
Qua đó, ta thấy Bác có tâm hồn như thế nào?
Ở hai câu cuối biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng và tác dụng của nó?
Nếu chỉ là hành động ngắm trăng, thì đó cũng là việc thường tình. Nhưng cái khác trong hành động nắm trăng ở đây là gì? -> Để ngắm trăng người tù phải hướng ra ngoài song sắt nhà tù.
Từ đó em cảm nhận được gì trong tình yêu thiên nhiên của Bác? -> Bác chủ động đến với thiên nhiên, quên đi thân phận tù đày. 
Trăng ngắm nhà thơ, đó là việc khác thường, nhưng khác thường hơn nữa là trăng chủ động theo khe cửa tòng song khích để đến với người tù. Điều này cho thấy đặc điểm nào trong quan hệ giữa Bác với thiên nhiên? -> Q.hệ gần giũ, thân tình luôn có nhau trong mọi cảnh ngộ.
Khi ngắm trăng và được ngắm trăng người tù bỗng thấy mình trở thành “thi gia”? Vì sao thế? 
-> Trăng xuất hiện khiến người tù quên đi thân phận mình , tâm hồn được tự do rung động với vẻ đẹp của thiên nhiên. Tâm hồn tự do rung cảm trước vẻ đẹp thì đó là tâm hồn của thi gia. Đó là cuộc vượt ngục tinh thần đáng trọng.
Em đã học những bài thơ nào của Bác cũng nói về trăng? -> Bài thơ nói về trăng của Bác: Cảnh khuya. Rằm tháng giêng. Tin thắng trận.
* Tổng kết: Ở bài “Ngắm trăng”, hồn thơ của Bác được diễn đạt trong một hình thức thơ với những dấu hiệu nổi bật nào? -> Thể thơ TNTT, sử dụng phép đối, phép nhân hoá linh hoạt.
Từ đó em hãy nêu nội dung cũng như phát biểu ý nghĩa văn bản?
* Bài ĐI ĐƯỜNG
Hoạt động 1: Giới thiệu chung 
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản 
Hướng dẫn đọc: chú ý phần phiên âm, đọc nhịp 4-3, 2-2-3; nhấn mạnh các điệp từ tẩu lộ, trùng san; giọng chậm rãi, suy ngẫm.
Bài thơ có cấu tạo mấy phần? (4 phần)
Nêu phương thức biểu đạt của văn bản?
Hãy so sánh, nhận xét giữa câu thơ ở phần phiên âm chữ hán và bản dịch thơ? -> Câu dịch mềm mại hơn nhưng lại bỏ điệp từ “tẩu lộ” làm giảm đi ít nhiều giọng thơ suy ngẫm, thấm thía. 
Vậy, nhà thơ – người tù suy ngẫm điều gì? Nhờ đâu mà ta biết được điều đó? 
* Gọi Hs đọc câu thừa
Chỉ ra nghệ thuật của câu thơ này. Từ “trùng san” dịch thành từ “núi cao” đã thật sát chưa? Vì sao? -> Dịch “trùng san” là “núi cao” không thật sát vì HCM đâu có chủ ý nói đến núi cao hay thấp mà Người chủ ý nói tới lớp núi, dãy núi cứ hiện ra tiếp nối, liên miên như để thử thách ý chí và nghị lực của người tù, cứ thế khó khăn chồng chất, gian lao liên tiếp gian lao. 
Bài học được rút ra từ câu thơ này là gì? -> Cần nhìn thẳng vào khó khăn gian khổ mà vượt qua nó. Muốn biết bơi không thể chỉ học bơi trên cạn mà nhất định phải nhảy xuống nước. 
* Yêu cầu Hs đọc câu 3 (câu chuyển)
Nhận xét từ “trùng san” được điệp theo kiểu gì? Giống như những cách điệp trong những câu thơ nào, của tác giả nào đã học ở lớp 7?
-> Lối điệp vòng (Chinh phụ ngâm khúc). Cách điệp này làm cho mạch thơ, ý thơ nối liền tạo một cảm giác liên miên không hết, kéo dài mãi của cảnh vật hoặc tâm trạng. 
Vậy, ở câu thơ này, tác giả muốn khái quát qui luật gì, mở ra tâm trạng như thế nào của chủ thể trữ tình? 
* Gọi hs đọc câu cuối (hợp)
Câu thơ tả tư thế nào của người đi đường? 
-> Từ tư thế người tù bị đoạ đày triền miên trên đường bị giải đi hết ngày này sang ngày khác bỗng trở thành người du khách ung dung, say đắm ngắm phong cảnh đẹp.
Tâm trạng của người tù khi đứng trên đỉnh núi ntn? -> Tâm trạng sung sướng, hân hoan của người đi đường. Đó cũng là hình ảnh biểu trưng cho người chiến sĩ cách mạng trên đỉnh cao của chiến thắng, trải qua bao gian khổ hi sinh 
Bài thơ có cùng chủ đề? (Nghe tiếng giã gạo )
* Gv giảng thêm về quan điểm của Bác: Việc đi đường -> Việc làm cách mạng.
 “Thuốc đắng, cạn liều càng thấy đắng 
 Đường gay, cuối chặng lại thêm gay”.
 (Giam lâu không được chuyển )
* Tổng kết: Ở bài “Đi đường”, những dấu hiệu nghệ thuật nào là tiêu biểu, nổi bật? -> Kết cấu chặt chẽ, bình dị, gợi hình ảnh, giàu cảm xúc.
Từ đó em hãy nêu nội dung cũng như phát biểu ý nghĩa văn bản?
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện.
* Bài NGẮM TRĂNG
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh ra đời: Viết trong thời gian Bác bị bọn Tưởng bắt giam (tháng 8/1942 -> 9/1943 tại Trung Quốc).
- Thể thơ: Tứ tuyệt.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 2 phần.
2.2. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
2.3. Phân tích
a. Hai câu đầu
 Ngục trung vô tửu diệc vô hoa 
- Điệp từ. 
-> Khẳng định điều kiện cần có của việc ngắm trăng: không có.
 Đối thử lương tiêu nại ngược hà? 
- Câu hỏi tu từ.
-> Trạng thái xao xuyến, bối rối của tâm hồn Bác rất nghệ sĩ.
=> Niềm say mê lớn với trăng, tình yêu mãnh liệt với thiên nhiên, vượt lên cảnh ngộ tù đày.
b. Hai câu cuối
 Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
 Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
-> Điệp từ, nhân hóa tài tình, cấu trúc đăng đối. 
-> Sự giao hòa đặc biệt giữa trăng và người.
=> Cuộc vượt ngục tinh thần đáng trọng, phong thái ung dung, chất “thép” của người chiến sĩ.
3. Tổng kết: 
a. Nghệ thuật
b. Nội dung
=> Ghi nhớ: (Sgk/38)
 * Ý nghĩa văn bản: Tác phẩm thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh ngục tù.
* Bài ĐI ĐƯỜNG
I. Giới thiệu chung
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 4 phần.
2.2. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
2.3. Phân tích
a. Câu khai đề
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan,
- Điệp từ, giọng thơ suy ngẫm.
-> Đi đường mới biết khó khăn đày ải, vô cùng gian nan, vất vả.
b. Câu thừa
Trùng san chi ngoại hựu trùng san;
(Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác)
-> Điệp từ, phó từ “hựu” (lại)
à Sự gian lao, thử thách nối tiếp trập trùng, đón chờ con người.
c. Câu chuyển
Trùng san đăng đáo cao phong hậu,
- Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng). 
-> Câu thơ chuyển mạch, ý thơ vút lên theo chiều cao của dãy núi cuối cùng. Lúc khó khăn nhất, hiểm nghèo, gian truân, vất vả nhất thì cũng chính là lúc đích đến đang chờ.
d. Câu hợp
Vạn lí dư đồ cố miện gian.
(Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non)
- Tâm trạng sung sướng, hân hoan của người đi đường.
-> Là hình ảnh biểu trưng cho người chiến sĩ cách mạng trên đỉnh cao của chiến thắng, trải qua bao gian khổ hi sinh.
3. Tổng kết
a. Nghệ thuật
b. Nội dung
=> Ghi nhớ: (Sgk/40)
 * Ý nghĩa văn bản: “Đi đường” viết về việc đi đường gian lao, từ đó nêu lên triết lí về bài học đường đời, đường cách mạng: vượt qua gian lao sẽ đến thắng lợi vẻ vang.
III. Hướng dẫn tự học
- Đọc thuộc lòng hai bài thơ.
- Tìm đọc thêm những bài thơ khác trong tập Nhật kí trong tù.
- Chuẩn bị bài tiết sau: Ôn tập văn thuyết minh.
E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 22 Ngày soạn: 26/01/2013
Tiết: 86 	 Ngày dạy: 28/01/2013 
ÔN TẬP VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH
Hướng dẫn bài viết số 5
A. Mức độ cần đạt
- Hệ thống được kiến thức về văn thuyết minh.
- Rèn luyện, nâng cao một bước kĩ năng làm một bài văn thuyết minh.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 
 1. Kiến thức
- Khái niệm văn bản thuyết minh.
- Các phương pháp thuyết minh.
- Yêu cầu cơ bản khi làm văn thuyết minh.
- Sự phong phú, đa dạng về đối tượng cần giới thiệu trong văn bản thuyết minh.
 2. Kỹ năng
- Khái quát, hệ thống những kiến thức đã học.
- Đọc - hiểu yêu cầu đề bài văn thuyết minh.
- Quan sát đối tượng cần thuyết minh.
- Lập dàn ý, viết đoạn văn và bài văn thuyết minh.
 3. Thái độ: Biết sử dụng văn thuyết minh trong hoàn cảnh phù hợp, tạo hiệu quả giao tiếp.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm...
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................) 
2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn. 
3. Bài mới: Từ việc kiểm tra bài cũ, gv khái quát lại các nội dung đã học về văn thuyết minh và dẫn dắt hs vào bài.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn Ôn tập phần lí thuyết
- Gv nêu yêu cầu ôn tập từng phần qua hệ thống câu hỏi của sách giáo khoa.
- Học sinh thảo luận, nhớ lại kiến thức đã học, trả lời. Gv theo dõi, nhận xét, sửa sai. 
(nếu có) 
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
Bt1: Gv gợi ý giúp học sinh lập dàn ý với một đề bài mà sách giáo khoa nêu ra.
Hãy nêu cách lập ý và lập dàn ý đối với các đề sau: 
Gv chia 2 nhóm lớn. Các nhóm Hs thực hiện theo sự hướng dẫn của GV.
a. Giới thiệu một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt.
c. Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học mà em đã được học.
Bt2: Dựa vào dàn bài trên, gv yêu cầu học sinh viết đoạn văn mở bài đề a. 
Đoạn kết bài đề a.
Một đoạn phần thân bài đề b.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
* Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 5: Từ những kiến thức được học trong tiết ôn tập hôm nay, các em thực hành thêm các đề bài khác. Vừa để nâng cao kĩ năng lập dàn ý, vừa nâng cao kĩ năng viết văn. Có như vậy, bài viết số 5 về văn thuyết minh các em mới đạt kết quả cao. Ôn tập kĩ các đề mà SGK cho, đề bài kiểm tra sẽ là một trong các đề bài đó. Chúc các em học tốt.
I. Ôn tập lí thuyết
Câu 1: Vì nó cung cấp tri thức, những hiểu biết để con người có thể vận dụng, phục vụ lợi ích của mình. Trong đời sống hàng ngày không thể thiếu được các vb thuyết minh.
Câu 2: VB thuyết minh có tính chất tri thức, khách quan; là loại vb có khả năng cung cấp tri thức xác thực, hữu ích cho con người. VB thuyết minh khác với vb nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm, hành chính - công vụ ở chỗ vb thuyết minh chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan, giúp con người hiểu biết được đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng và biết cách sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người. 
Câu 3: Khi làm một bài văn thuyết minh, người viết cần phải nghiên cứu, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng. 
Câu 4: Để bài văn có sức thuyết phục, dễ hiểu, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: nêu định nghĩa, giải thích; liệt kê; nêu ví dụ; dùng số liệu; so sánh đối chiếu; phân loại, phân tích
II. Luyện tập
Bài tập 1: 
Đề a: Giới thiệu một loài hoa (mai, đào).
* Lập ý: Tên loài hoa, hình dáng, kích thước, màu sắc 
* Dàn ý chung: 
MB: Giới thiệu chung về một loài hoa. 
TB: Hình dáng, chất liệu, kích thước, màu sắc:
Nguồn gốc, xuất xứ
Đặc điểm chung. 
Phân loại: đào bích, đào phai, đào bạch
Ý nghĩa tinh thần,
Tình cảm gắn bó. 
KB: Nhấn mạnh vẻ đẹp của hoa trong cuộc sống tinh thần của người Việt nói chung và bản thân nói riêng. 
Đề b: Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học mà em đã được học. 
* Lập ý: Tên thể loại, văn bản; hiểu biết về những đặc đểm hình thức thể loại: Tính chất, nội dung chủ yếu, số câu, số chữ, cách gieo vần, cách sáng tạo
* Dàn ý:
MB: Giới thiệu chung về văn bản hoặc thể thơ, vị trí của nó đối với văn học, xã hội hoặc hệ thông thể loại.
TB: Giới thiệu, phân tích cụ thể về nội dung và hình thức của văn bản, thể loại (tuỳ đối tượng mà mức độ thuyết minh có thể đơn giản hay chi tiết hoặc rất chi tiết)
KB: Những điều cần lưu ý khi thưởng thức hoặc sáng tạo thể loại, văn bản. 
Bài tập 2: 
a. Ngày Tết được báo hiệu bởi những cơn mưa xuân ấm áp, những lộc non mơm mởn trên những cành cây, nhưng quan trọng nhất là sự xuất hiện của những cành mai, cành đào được bày bán trên vỉa hè của khắp các khu phố.
b. Hoa đào là đặc trưng của miền Bắc trong dịp Tết đến, xuân về. Đối với em, một cành đào có thể thay thế cho bất kì loài hoa, quả nào của mùa xuân. Nhìn hoa đào chúm chím môi hồng trên cành là thấy xuân về, đất trời như bừng tỉnh trong hương sắc mùa xuân. Dù ở xa quê hương, chắc chắn trong lòng mỗi người con gốc Việt cũng khó có thể quên được màu hồng tươi thắm, trong sáng của hoa đào và niềm hạnh phúc tinh thần của mỗi người dân Việt do loại hoa thần kì đó mang lại.
c. Thơ lục bát còn gọi là thơ sáu – tám ( 6 - 8). Ấy là vì thể thơ dân tộc rất phổ biến này được cấu tạo từng cặp đi đôi với nhau. Câu trên 6 tiếng, câu dưới 8 tiếng. Về nhịp thơ: phổ biến là nhịp chẵn: 2-2-2, hoặc 4-4 hoặc 4-2, hoặc 2-4, hoặc 2-4-2; nhưng cũng có khi dùng nhịp lẻ, hoặc chẳn – lẻ 3-3 , 3-3-2 chẳng hạn:
 Hỡi cô tát nước bên đàng, 
 Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi.
 III. Hướng dẫn tự học
- Tiếp tục hoàn thiện bảng hệ thống hóa ở nhà.
- Chuẩn bị một số đề văn thuyết minh thuộc các kiểu bài khác nhau.
- Lập dàn ý một bài văn thuyết minh và viết đoạn văn theo dàn ý.
- Ôn tập kĩ các nội dung để chuẩn bị làm bài viết số 5.
E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 22 Ngày soạn: 26/01/2013
Tiết: 87 - 88 Ngày dạy: 28/01/2013 
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5

Tài liệu đính kèm:

  • docNV8 TUAN 22.doc