Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Nguyễn Trường sơn

Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Nguyễn Trường sơn

Chương I

XÃ HỘI NGUYÊN THỦY

Bài 1

SỰ XUẤT HIỆN CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

HS cần hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người.

2. Tư tưởng, tình cảm

Giáo dục lòng yêu lao động, vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.

3. Kỹ năng

Rèn kỹ năng sử dụng sách giáo khoa - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình, đồng thời thấy được sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người.

II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC

1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10

Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.

2. Dẫn dắt vào bài học

GV nêu tình huống qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kỳ? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

 

doc 211 trang Người đăng thuyan12 Lượt xem 1077Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Nguyễn Trường sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
Chương I
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
Bài 1
SỰ XUẤT HIỆN CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức 
HS cần hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người.
2. Tư tưởng, tình cảm 
Giáo dục lòng yêu lao động, vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.
3. Kỹ năng 
Rèn kỹ năng sử dụng sách giáo khoa - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình, đồng thời thấy được sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10
Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.
2. Dẫn dắt vào bài học 
GV nêu tình huống qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kỳ? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp 
Các hoạt động của thầy và trò
Kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1 : Làm việc cá nhân 
Trước hết GV kể câu chuyện về nguồn gốc của dân tộc Việt Nam (Bà Âu Cơ với cái bọc trăm trứng và chuyện Thượng đế sáng tạo ra loài người) sau đó nêu câu hỏi: 
1. Sự xuất hiện loài người và và đời sống bầy người nguyên thủy
Lòai người từ đâu mà ra? Câu chuyện kể trên có ý nghĩa gì ?
- HS qua hiểu biết, qua câu chuyện GV kể và đọc SGK trả lời câu hỏi.
GV dẫn dắt, tạo không khí tranh luận.
- GV nhận xét bổ sung và chốt ý: 
+ Câu chuyện truyền thuyết đã phản ánh xa xưa con người muốn lý giải về nguồn gốc của mình song chưa đủ cơ sở khoa học nên đã gửi gắm điều đó vào sự thần thánh.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt là khảo cổ học và cổ sinh học đã tìm được bằng cứ nói lên sự phát triển lâu dài của sinh giới, từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao mà đỉnh cao của quá trình này là sự biến chuyển từ vượn thành người.
GV nêu câu hỏi: Vậy con người do đâu mà ra? Căn cứ vào cơ sở nào? Thời gian? Nguyên nhân quan trọng quyết định đến sự chuyển biến đó? Ngày nay quá trình chuyển biến đó có diễn ra hay không? Tại sao?
- Loài người do một loài vượn chuyển biến thành. Chặng đầu của quá trình hình thành này có khoảng 6 triệu năm trước đây.
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
- GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn đến người diễn ra rất dài. Bước phát triển trung gian là Người tối cổ (người thượng cổ).
Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là : 
+ Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu tích Người tối cổ? Địa điểm? Tiến hóa trong cấu tạo cơ thể?
+ Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan hệ xã hội của Người tối cổ?
- HS : Từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời và thảo luận thống nhất ý kiến trình bày trên giấy 1/2 tờ A0. Đại diện của nhóm trình bày kết quả của mình. 
GV yêu cầu HS nhóm khác bổ sung. 
Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: 
Nhóm 1 : 
+ Thời gian tìm được dấu tích của Người tối cổ bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây.
+ Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava (Inđônêxia), Bắc Kinh (Trung Quốc).... Thanh Hóa (Việt Nam)
+ Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay được tự do cầm nắm, kiếm thức ăn. Cơ thể có nhiều biến đổi: trán, hôp sọ...
- Bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây đã tìm thấy dấu vết của Người tối cổ ở một số nơi như Đông Phi, In-đô-nê-xi-a, Trung Quốc, Việt Nam.
Nhóm 2: Đời sống vật chất đã có nhiều thay đổi
+ Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy mảnh đá hay cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho sắc và vừa tay cầm à rìu đá (đồ đá cũ - sơ kỳ).
- Đời sống vật chất của Người nguyên thủy.
+ Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ).
+ Biết làm ra lửa (phát minh lớn) và điều quan trọng cải thiện căn bản cuộc sống từ ăn sống à ăn chín.
+ Làm ra lửa 
+ Cùng nhau lao động tìm kiếm thức ăn. Chủ yếu là hái lượm và săn bắt thú.
+ Tìm kiếm thức ăn, săn bắt - hái lượm.
+ Quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam - nữ, cùng chăm sóc con cái, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5 - 7 gia đình. Sống trong hang động hoặc mái đá, lều dựng bằng cành cây... Hợp quần đầu tiên Þ bầy người nguyên thủy.
- Quan hệ xã hội của Người tối cổ được gọi là bầy người nguyên thủy.
Hoạt động 3: Cả lớp 
GV dùng ảnh và biểu đồ để giải thích giúp HS hiểu và nắm chắc hơn: 
+ Anh về Người tối cổ. 
+ Anh về các công cụ đá.
+ Biểu đồ thời gian của Ngưới tối cổ.
- Về hình dáng: Tuy còn nhiều dấu tích vượn trên người nhưng Người tối cổ không còn là vượn.
- Người tối cổ là Người vì đã chế tác và sử dụng công cụ (Mặc dù chiếc rìu đá còn thô kệch, đơn giản).
- Thời gian: 
4 tr. năm 1 tr. năm 4 vạn năm 4 vạn năm
(Người tối cổ) - đi thẳng
- Hòn đá ghè đẽo sơ qua
- Hái lượm, săn đuổi thú 
- Bầy người.
Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm 
GV trình bày: Qua quá trình lao động, cuộc sống của con người ngày càng phát triển hơn. Đồng thời con người tự hoàn thành quá trình hoàn thiện mình à tạo bước nhảy vọt từ vượn thành Người tối cổ. Ta tìm hiểu bước nhảy vọt thứ 2 của quá trình này. 	
2. Người tinh khôn và óc sáng tạo
- GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi cho từng nhóm : 
+ Nhóm 1 : Thời đại Người tinh khôn bắt đấu xuất hiện vào thời gian nào? Bước hoàn thiện về hình dáng và cấu tạo cơ thể được biểu hiện như thế nào? 
+ Nhóm 2 : Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong việc chế tạo công cụ lao động bằng đá?
+ Nhóm 3 : Những tiến bộ khác trong cuộc sống lao động và vật chất?
- HS đọc SGK, thảo luận tìm ý trả lời. Sau khi đại diện nhóm trình bày kết quả thống nhất của nhóm. HS nhóm khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
+ Nhóm 1: Đến cuối thời kỳ đồ đá cũ, khoảng 4 vạn năm trước đây. Người tinh khôn (hay còn gọi là Người hiện đại) xuất hiện. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như ngày nay: xương cốt nhỏ nhắn, bàn tay nhỏ khéo kéo, ngón tay linh hoạt. Hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng, hình dáng gọn và linh hoạt, lớp lông mỏng không còn nữa đưa đến sự xuất hiện những màu da khác nhau (3 chủng tộc lớn vàng - đen - trắng).
- Khoảng 4 vạn năm trước đây, Người tinh khôn xuất hiện. Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như ngày nay.
+ Nhóm 2 : Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong kỹ thuật chế đạo công cụ đá: Người ta biết ghè 2 cạnh sắch hơn của mảnh đá làm cho nó gọn và sắc hơn với nhiều kiểu, loại khác nhau. Sau khi được mãi nhẵn, được khoan lỗ hay nấc để tra cán Þ Công cụ đa dạng hơn, phù hợp với từng công việc lao động, chau chuốt và có hiệu quả hơn Þ Đồ đá mới.
- Óc sáng tạo là sự sáng tạo của Người tinh khôn trong công việc cải tiến công cụ đồ đá và biết chế tác thêm nhiều công cụ mới.
+ Công cụ đá: Đá cũ à đá mới (ghè - mài nhẵn - đục lỗ tra cán).
+ Nhóm 3: Óc sáng tạo của Người tinh khôn còn chế tạo ra nhiều công cụ lao động khác : Xương cá, cành cây làm lao, chế cung tên, đan lưới đánh cá, làm đồ gồm. Cũng từ đó đời sống vật chất được nâng lên. Thức ăn tăng lên đáng kể. Con người rời hang động ra định cư ở địa điểm thuận lợi. Cư trú “nhà cửa” trở nên phổ biến.
+ Công cụ mới: Lao, cung tên.
Hoạt động 1 : Làm việc cả lớp và cá nhân
GV trình bày : - Cuộc cách mạng đá mới - Đây là một thuật ngữ khảo cổ học nhưng rất thích hợp với thực tế phát triển của con người. Từ khi Người tinh khôn xuất hiện thời đá cũ hậu kì, con người đã có một bước tiến dài: Đã có cư trú “nhà cửa”, đã sống ổn đinhh và lâu dài (lớp vỏ ốc sâu 1m nói lên có thể lâu tới cả nghìn năm).
3. Cuộc cách mạng thời đá mới
Như thế cũng phải kéo dài tích lũy kinh nghiệm tới 3 vạn năm. Từ 4 vạn năm đến 1 vạn năm trước đây mới bắt đầu thời đá mới.
- 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới bắt đầu.
GV nêu câu hỏi: 
- Đá mới là công cụ đá có điểm khác nhau như thế nào so với công cụ đá cũ? 
HS đọc SGK trả lời.
- HS khác bổ sung, cuối cùng GV nhận xét và chốt lại: Đá mới là công cụ đá được ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn. Không những vậy người ta còn sử dụng cung tên thuần thục.
GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới, cuộc sống vật chất của con người có biến đổi như thế nào? 
HS đọc SGK trả lời, HS khác bổ sung, cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: 
- Sang thời đại đá mới cuộc sống của con người đã có những thay đổi lớn lao.
+ Từ chỗ hái lượm, săn bắn Þ trồng trọt và chăn nuôi (người ta trồng một số cây lương thực và thực phẩm như lúa, bầu, bí... Đi săn bắn được thú nhỏ người ta giữ lại nuôi và thuần dưỡng thành gia súc nhỏ như chó, cứu, lợn, bò...)
+ Người ta biết làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và “cho có văn hoá” (Tìm thấy cúc, kim xương)
- Cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao, người ta biết : 
+ Trồng trọt, chăn nuôi. 
+ Làm sạch tấm da thú che thân
+ Làm nhạc cụ 
Þ Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.
+ Người ta biết làm đồ trang sức (vòng vỏ ốc hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai bằng đá mầu).
+ Con người biết đến âm nhạc (cây sáo xương, đàn đá,...)
GV kết luận: Như thế, từng bước, từng bước con người không ngừng sáng tạo, kiếm được thức ăn nhiều hơn, sống tốt hơn và vui hơn. Cuộc sống bớt dần sự lệ thuộc vào thiên nhiên. Cuộc sống con người tiến bộ với tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn từ thời đá mới.
4. Sơ kết bài học 
GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: 
- Nguồn gốc của loài người, nguyên nhân quyết định đến quá trình tiến hóa? 
- Thế nào là Người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
- Những tiến bộ kĩ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện?
5. Dặn dò, bài tập về nhà
- Nắm được bài cũ. Đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Bài tập.
Lập bảng so sánh 
Nội dung
Thời kì đá cũ
Thời kì đá mới
Thời gian 
Chủ nhân
Kĩ thuật chế tạo công cụ đá
Đời sống lao động 
Bài 2
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần : 
1. Kiến thức 
- Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loài người.
- Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và quan hệ quả xã hội của công cụ kim loại.
2. Tư tưởng
- Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng - xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn minh.
3. Kỹ năng 
Rèn cho HS kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc. Kĩ năng phân tích và tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại, nguyên nhân, hệ quả của chế độ tư hữu ra đời.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC 
- Tranh ảnh.
- Mẩu truyện ngắn về sinh hoạt của thị tộc, bộ lạc. 
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Lập niên biểu thời gian về quá trình tiến hóa từ vượn thành người? Mô tả đời sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
Câu hỏi 2: Tại sao nói thời đại Người tinh khôn cuộc sống của con người tốt hơn, đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn?
2. Dẫn dắt bài mới
Bài một cho chúng ta hiểu  ...  đáp ứng và làm cho các mâu thuẫn xã hội càng gia tăng, phong trào đấu tranh phản đối chính quyền diễn ra liên tục làm cho xã hội Việt Nam thời Nguyễn ngày càng trở nên rối ren và phức tạp, như một học giả phương Tây nhận xét “đang lên cảm sốt trầm trọng”.
5. Dặn dò
HS học bài, làm bài tập trong SGK. Ôn tập lịch sử Việt Nam Cổ - Trung đại.
Bài 40
ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ - TƯ TƯỞNG NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần : 
1. Kiến thức 
 - Nắm được nhà Nguyễn thi hành chính sách độc tôn Nho giáo, hạn chế Phật giáo và cấm đoán Thiên Chúa giáo, nhưng đời sống văn hoá tư tưởng ở nước ta đầu thế kỉ XIX vẫn phát triển phong phú, đa dạng.
- Nắm được những thành tựu trên các lĩnh vực văn học nghệ thuật, khoa học, giáo dục.
2. Tư tưởng, tình cảm
- Thấy được những cống hiến của văn hoá đầu thời Nguyễn vào kho tàng văn hóa dân tộc chủ yếu thuộc về quần chúng nhân dân lao động.
3. Kĩ năng 
- Bồi dưỡng nhận thức về đánh giá văn hoá.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC 
- Một số tranh ảnh, tư liệu về những thành tựu văn hoá, văn học nghệ thuật tiêu biểu. 
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Những mặt tích cực và hạn chế của các chính sách kinh tế thời Nguyễn.
Câu hỏi 2 : Nguyên nhân, ý nghĩa của phong trào nông dân thời Nguyễn? 
2. Dẫn dắt vào bài mới
Trong các thế kỷ XVI - XVIII, văn hoá nước ta, nhất là văn hoá dân gian, vượt ra khỏi sự cấm đoán của chính quyền phong kiến, đã đạt nhiều thành tựu quan trọng. Bước sang thế kỉ XIX, xu thế phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn, để tìm hiểu những nội dung trên chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức HS cần nắm
Hoạt động 1: Cá nhân 
1. Tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng
- Trước hết GV nêu câu hỏi: Nhà Nguyễn đã thực hiện chính sách tôn giáo như thế nào?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: 
+ Nhà Nguyễn thi hành chính sách độc tôn Nho giáo, phục hồi Nho giáo đã bị suy đồi.
- Nhà Nguyễn thi hành chính sách độc tôn Nho giáo, phục hồi Nho giáo đã bị suy đồi.
+ Đối với Phật giáo và các tín ngưỡng khác thì hạn chế.
- Đối với Phật giáo và các tín ngưỡng khác thì hạn chế.
- GV nhấn mạnh thêm: Đối với Thiên chúa giáo, nhà Nguyễn thi hành những biện pháp cấm đoán gắt gao, thậm chí còn thẳng tay đàn áp.
- Đối với Thiên chúa giáo, nhà Nguyễn thi hành những biện pháp cấm đoán gắt gao, thậm chí còn thẳng tay đàn áp.
- GV trình bày: Tuy nhiên, Phật giáo và các tín ngưỡng khác vẫn tiếp tục phát triển, nhất là ở nông thôn.
- Phật giáo và các tín ngưỡng khác vẫn tiếp tục phát triển, nhất là ở nông thôn.
- GV nêu câu hỏi: Hãy cho biết những biểu hiện phát triển của Phật giáo và các tín ngưỡng khác?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và kết luận: 
+ Tục thờ cúng tổ tiên và tôn thờ các anh hùng dân tộc, những người có công với làng với nước trở thành phổ biến. 
+ Đình, đền, chùa được tôn tạo hoặc được xây dựng ở khắp nơi.
- HS lấy các ví dụ về các đền, chùa... được xây dựng trong thời kì này ở địa phương mình và phong tục thờ cúng ở nơi sinh sống.
Hoạt động 1: Cá nhân và cả lớp 
2. Giáo dục, khoa cử 
- GV nêu câu hỏi: Nhà Nguyễn có chính sách gì về khoa cử?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: 
+ Năm 1807, ban hành quy chế thi Hương và thi Hội. Tính đến năm 1851 nhà Nguyễn tổ chức 14 khoa thi Hội, lấy được 136 tiến sĩ và 87 phó bảng.
- Ban hành quy chế thi, tổ chức các kì thi. Đến năm 1851 nhà Nguyễn tổ chức 14 khoa thi Hội, lấy được 136 tiến sĩ và 87 phó bảng.
+ Tổ chức các kì thi.
+ Chấn chỉnh lại việc tổ chức học tập và thi cử.
- Chấn chỉnh lại việc tổ chức học tập và thi cử.
- GV nêu rõ: Mặc dù vậy, nội dung giáo dục và thi cử không có gì khác trước vì thế mà chất lượng đều giảm sút.
- GV trình bày: Vua Gia Long cho xây dựng trường Quốc học (1808) ở kinh đô Phú Xuân, xây Văn miếu (1808) để thờ Khổng Tử và 72 vị tiên hiền Nho học.
- Xây dựng trường Quốc học (1808) ở kinh đô Phú Xuân, xây Văn miếu (1808).
Hoạt động 1: Nhóm
- GV chia HS thành các nhóm, nhiệm vụ cụ thể của nhóm là: Lập bảng thống kê các thành tựu về văn học, khoa học, kiến trúc và các nghệ thuật theo nội dung sau: 
3. Văn học, khoa học, kiến trúc và các loại hình nghệ thuật.
(Cấu trúc lại mục 3 và 4 làm một)
Các lĩnh vực
Thành tựu
- Giáo dục 
- Tôn giáo 
- Văn học 
- Sử học 
- Kiến trúc
Nghệ thuật dân gian 
Các lĩnh vực
Thành tựu
- Giáo dục 
- Giáo dục nho học được củng cố song không bằng các thế kỷ trước. 
- Tôn giáo 
- Độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên chúa giáo.
- Văn học 
- Văn học chữ Nôm phát triển. Tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan.
- Sử học 
Quốc sử quán thành lập nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Lịch triều Hiến chương loại chí...
- Kiến trúc
Kinh đô Huế, Lăng tẩm, Thành lũy ở các tỉnh, cột cờ ở Hà Nội.
Nghệ thuật dân gian 
- Tiếp tục phát triển.
- HS làm việc theo nhóm cử đại diện trình bày kết quả của mình.
- GV nhận xét, bổ sung, hoàn thiện bảng thống kê. 
4. Sơ kết bài học 
- Tình hình tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng. 
- Những thành tựu chủ yếu về văn học, khoa học, kiến trúc và các nghệ thuật. 
5. Dặn dò, bài tập về nhà
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Trả lời câu hỏi bài tập trong SGK.
SƠ KẾT
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THỜI NGUYÊN THỦY ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX
Bài 41
NHỮNG THÀNH TỰU CHÍNH CỦA DÂN TỘC 
TRONG SỰ NGHIỆP DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được: 
1. Kiến thức 
- Nắm được dân tộc Việt Nam có lịch sử lâu đời, trải qua gần 3000 năm vừa dụng nước, vừa giữ nước với biết bao khó khăn gian khổ, thăng trầm, dân tộc Việt Nam đã để lại cho đời sau biết bao thành tựu quý giá về tất cả các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá.
- Hiểu được những thành tựu quý giá về các mặt đó không chỉ góp phần tạo nên các truyền thống tốt đẹp, cao quý của con người Việt Nam mà còn làm nên cho các thế hệ nối tiếp vững bước tiến lên, vượt qua mọi thử thách gian lao để có được đất nước ngày nay. 
2. Tư tưởng, tình cảm
- Bồi dưỡng và củng cố thêm lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc. 
- Bồi dưỡng ý chí vươn lên trong học tập và lao động vì sự tiến bộ, phồn vinh của đất nước.
3. Kĩ năng 
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp.
- Kĩ năng lập các bảng thống kê. 
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC 
- Bản đồ Việt Nam thế kỉ XIX.
- Các tranh ảnh tiêu biểu của từng giai đoạn.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Vì sao dưới thời Nguyễn, Phật giáo và các tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển.
Câu hỏi 2: Nêu những thành tựu chủ yếu của văn học và sử học đầu thế kỉ XIX?
2. Dẫn dắt vào bài mới
Thời gian qua, chúng ta đã học toàn bộ lịch sử dân tộc từ khi con người xuất hiện trải qua quá trình vừa dựng nước vừa giữ nước cho đến giữa thế kỉ XIX. Bài học hôm nay chúng ta cùng hệ thống lại toàn bộ nội dung đã học. 
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp
- GV chia lớp thành các nhóm và nhiệm vụ cụ thể của các nhóm như sau: 
Nhóm 1: Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Hùng Vương.
Nhóm 2: Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Trần.
Nhóm 3: Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Lê.
Nhóm 4: Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Nguyễn.
- HS làm việc theo nhóm, cử đại diện trình bày kết quả của mình. 
- GV nhận xét và hoàn chỉnh các sơ đồ bộ máy nhà nước từ thời Hùng Vương đến nhà Nguyễn. 
- Tiếp theo GV nêu câu hỏi: Nêu nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước từ Hùng Vương đến nhà Nguyễn?
- GV có thể gợi ý về những điểm khác và tiến bộ. 
- HS trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: Tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng hoàn chỉnh, theo chế độ quân chủ chuyên chế, trung ương tập quyền. 
 GV nhấn mạnh thêm: Nhà nước thời Nguyễn là mô hình nhà nước tiên tiến đối với một quốc gia phong kiến ở châu Á. 
Hoạt động 2: Cá nhân 
- GV nêu câu hỏi: Nêu những thành tựu khác về chính trị?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: 
+ Về luật pháp, có hai bộ luật khá hoàn chỉnh là Hồng Đức và Gia Long.
+ Về quân đội, được xây dựng đầy đủ.
- Cuối cùng, GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi: Nêu chính sách ngoại giao của các triều đại phong kiến Việt Nam?
- HS trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: Các triều đại luôn giữ tư thế của một nước độc lập, có chủ quyền. 
Thành tựu về kinh tế 
- GV tổ chức cho HS hệ thống hóa kiến thức về những thành tựu về kinh tế bằng việc yêu cầu HS lập bảng thống kê như sau: 
STT
Các lĩnh vực kinh tế
Thành tựu chủ yếu
1
Nông nghiệp
- Chế độ ruộng đất
- Thủy lợi 
- Sản xuất nông nghiệp
2
Thủ công nghiệp
3
Thương nghiệp 
- Nội thương
- Ngoại thương 
- HS lập bảng thống kê và trình bày kết quả của mình.
- GV nhận xét, bổ sung hoàn thiện bảng thống kê.
Những thành tựu về văn hoá 
STT
Các lĩnh vực văn hóa 
Thành tựu chủ yếu
1
 Tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng
2
Giáo dục, khoa học 
3
Văn học, khoa học 
4
Kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác.
- HS lập bảng thống kê và trình bày kết quả của mình.
- GV nhận xét, bổ sung hoàn thiện bảng thống kê.
Sự nghiệp kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc
- GV tổ chức cho HS hệ thống hóa kiến thức về những cuộc đấu tranh chống ngoại xâm bằng việc yêu cầu HS lập bảng thống kê như sau: 
Cuộc đấu tranh 
Vương triều 
Lãnh đạo 
Kết quả 
- HS lập bảng thống kê và trình bày kết quả của mình.
- GV nhận xét, bổ sung hoàn thiện bảng thống kê.
- HS theo dõi, so sánh để hoàn thiện bảng thống kê của mình.
Cuộc đấu tranh
Vương triều
Lãnh đạo
Kết quả
Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (981) 
Tiền Lê
- Lê Hoàn
- Thắng lợi nhanh chóng
Kháng chiến chống Tống thời Lý
Thời Lý
- Lý Thường Kiệt
- 1077 kết thúc thắng lợi
Kháng chiến chống Nguyên - Mông (Thế kỷ XIII)
Thời Trần
- Vua Trần (lần 1)
- Trần Quốc Tuấn (Lần 2 -Lần 3)
- Cả 3 lần kháng chiến đều giành thắng lợi. 
Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn (1407 - 1427) 
Thời Hồ
- Khánh chiến chống quân Minh do nhà Hồ lãnh đạo.
- Khởi nghĩa Lam Sơn chống ách đô hộ của nhà Minh do Lê Lợi - Nguyễn Trãi lãnh đạo.
- Lật đổ ách thống trị của nhà Minh giành lại độc lập.
Kháng chiến chống quân Xiêm (1785) 
Thời Tây Sơn
- Nguyễn Huệ
- Đánh tan 5 vạn quân Xiêm. 
Khánh chiến chống quân Thanh
Thời Tây Sơn
- Vua Quang Trung (Nguyễn Huệ)
- Đánh tan 29 vạn quân Thanh.
- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về công cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc của nhân dân ta?
- HS suy nghĩ trả lời: 
+ Các cuộc kháng chiến của nhân dân ta diễn ra ở hầu hết các thế kỷ nối tiếp từ triều đại này sang triều đại khác. 
+ Để lại kỳ tích anh hùng đáng tự hào, những truyền thống cao quý tươi đẹp mãi khắc sâu vào lòng mỗi người dân Việt Nam yêu nước.
4. Củng cố
- Các giai đoạn phát triển, hình thành của lịch sử dân tộc từ thời dựng nước đến thế kỷ XIX.
- Thống kê các triều đại trong lịch sử dân tộc từ thời X - giữa XIX. 
5. Dặn dò
Tiếp tục ôn tập lịch sử Việt Nam Cổ - Trung đại. 

Tài liệu đính kèm:

  • docTron bo giao an lich su lop 10 (Co ban).doc