- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng như: câu chuyện, không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
- Nhận biết lỗi dùng từ Hán Việt và biết cách sửa những lỗi đó.
- Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện: chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng.
- Biết giới thiệu, đánh giá (dưới hình thức thuyết trình) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện (theo lựa chọn cá nhân).
- Biết sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng.
Bài 1. SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ Môn: Ngữ văn 10 Số tiết: ... tiết MỤC TIÊU CHUNG BÀI 1 - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng như: câu chuyện, không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật. - Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Nhận biết lỗi dùng từ Hán Việt và biết cách sửa những lỗi đó. - Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện: chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng. - Biết giới thiệu, đánh giá (dưới hình thức thuyết trình) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện (theo lựa chọn cá nhân). - Biết sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng. TIẾT 1: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN I. MỤC TIÊU Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng như: câu chuyện, không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật. Năng lực Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... Năng lực riêng - Năng lực nhận biết, phân tích một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng. Phẩm chất - Có ý thức vận dụng kiến thức vào các VB được học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án; - Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS. Tổ chức thực hiện: - GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời: Em biết có những truyện kể nào lí giải về nguồn gốc của loài người? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi. Dự kiến sản phẩm: Truyện Lạc Long Quân – Âu Cơ, Truyện quả bầu, Truyện Nữ Oa vá trời, Jehovah - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Các truyện kể về nguồn gốc của loài người nói riêng và các truyện kể nói chung đều có các yếu tố: cốt truyện, sự kiện, người kể chuyện, nhân vật, Để hiểu được truyện kể, chúng ta cần phân tích các yếu tố đó. Cô trò chúng ta sẽ cùng đi vào tìm hiểu trong tiết Tìm hiểu Tri thức ngữ văn hôm nay. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Khám phá Tri thức ngữ văn Mục tiêu: Nắm được các khái niệm về cốt truyện, sự kiện, truyện kể, người kể chuyện, nhân vật, thần thoại. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận: đọc kiến thức trong phần Tri thức ngữ văn, tóm tắt lại bằng sơ đồ tư duy và trình bày trước lớp. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thảo luận. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Cốt truyện - Cốt truyện trong tác phẩm tự sự (thần thoại, sử thi, cổ tích, truyện ngắn, tiểu thuyết,) và kịch được tạo nên bởi sự kiện (hoặc chuỗi sự kiện). Sự kiện là sự việc, biến cố dẫn đến những thay đổi mang tính bước ngoặt trong thế giới nghệ thuật hoặc bộc lộ những ý nghĩa nhất định với nhân vật hay người đọc – điều chưa được họ nhận thấy cho đến khi nó xảy ra. Truyện kể Sự kiện trong cốt truyện được triển khai hoặc liên kết với nhau theo một mạch kể nhất định. Mạch kể này thống nhất với hệ thống chi tiết và lời văn nghệ thuật (bao gồm các thành phần lời kể, lời tả, lời bình luận,) tạo thành truyện kể. Người kể chuyện - Người kể chuyện là người trực tiếp diễn xướng để kể lại câu chuyện cho công chúng (đối với loại hình tự sự dân gian), là “vai” hay “đại diện” mà nhà văn tạo ra để thay mình thực hiện việc kể chuyện (đối với hình thức tự sự của văn học viết). - Truyện kể chỉ tồn tại khi có người kể chuyện. Nhân vật Nhân vật là con người cụ thể được khắc họa trong tác phẩm văn học bằng các biện pháp nghệ thuật. Cũng có những trường hợp nhân vật trong tác phẩm văn học là thần linh, loài vật, đồ vật,nhưng khi ấy, chúng vẫn đại diện cho những tính cách, tâm lí, ý chí hay khát vọng của con người. Nhân vật là phương tiện để văn học khám phá và cắt nghĩa về con người. Thần thoại - Thần thoại là thể loại truyện kể ra đời sớm nhất kể về thế giới thần linh, thể hiện quan niệm về vũ trụ và nhân sinh của người xưa. - Căn cứ vào chủ đề, có thể chia thần thoại thành hai nhóm: + thần thoại kể về nguồn gốc vũ trụ muôn loài (thần thoại suy nguyên) + thần thoại kể về cuộc chinh phục thiên nhiên và sáng tạo văn hóa (thần thoại sáng tạo) - Nhân vật chính của thần thoại là các vị thần, hoặc những con người có nguồn gốc thần linh, có năng lực siêu nhiên nên có thể được miêu tả với hình dạng khổng lồ, hoặc sức mạnh phi thường - Chức năng của nhân vật trong thần thoại: cắt nghĩa, lí giải các hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội, thể hiện niềm tin của con người cổ sơ cũng như những khát vọng tinh thần có ý nghĩa lâu dài của nhân loại. - Thời gian: phiếm chỉ, mang tính ước lệ; không gian: vũ trụ với nhiều cõi khác nhau. - Lối tư duy: hồn nhiên, chất phác mà sâu sắc với trí tưởng tượng bay bổng, lãng mạn. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS: Lựa chọn một truyện kể đã học ở các lớp học dưới và nêu một vài đặc điểm truyện kể của nó. - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Gắn với thực tế - Tạo cơ hội thực hành cho người học - Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học - Hấp dẫn, sinh động - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Phù hợp với mục tiêu, nội dung - Báo cáo thực hiện công việc - Phiếu học tập - Hệ thống câu hỏi và bài tập - Trao đổi, thảo luận Ngày soạn: // Ngày dạy: // ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TIẾT 1+2: VĂN BẢN - TRUYỆN VỀ CÁC VỊ THẦN SÁNG TẠO THẾ GIỚI (Thần thoại Việt Nam) I. MỤC TIÊU Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng. - Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. Năng lực Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề. Phẩm chất: - Cảm nhận và yêu vẻ đẹp của thiên nhiên, yêu vẻ đẹp “một đi không trở lại của thần thoại”. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. Tổ chức thực hiện: - GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Em hãy nêu tên một truyện kể hoặc một bộ phim có nhân vật chính là vị thần. Theo em, điều gì làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm đó? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các văn bản liên quan đến các vị thần. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản Mục tiêu: Nắm được những thông tin về văn bản. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, nêu thể loại, nhân vật, không gian, thời gian của truyện. - GV đặt câu hỏi: Em hãy chỉ ra một số dấu hiệu giúp người đọc nhận biết ba truyện kể trên thuộc nhóm thần thoại suy nguyên? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV mời một số HS đọc bài trước lớp, đến chỗ có các từ khó thì dừng lại để giải nghĩa. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc bài trước lớp. Cả lớp đọc thầm theo. Bước 3: Báo cáo kết quả - Một số HS giải nghĩa các từ khó. Cả lớp lắng nghe. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV chốt kiến thức về nghĩa của các từ vựng. I. Tìm hiểu chung 1. Vài nét về chùm văn bản - Thể loại: thần thoại (suy nguyên): kể về nguồn gốc vũ trụ và muôn loài. - Nhân vật: thần Trụ Trời, thần Sét, thần Gió. - Không gian: vũ trụ. - Thời gian: + Truyện Thần Trụ Trời: hỗn mang. + Truyện Thần Sét, Thần Gió: phiếm chỉ. 2. Giải nghĩa một số từ khó - Hỗn độn - Cầy cục - Núi Thạch Môn - Ngọc Hoàng - Rú - Cường Bạo Đại vương Hoạt động 2: Khám phá văn bản Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của thần thoại trong chùm ba văn bản. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn và hoàn thành phiếu học tập: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Truyện Thần Trụ Trời Thần Sét Thần Gió Hình dạng Tính khí/ Hoạt động Cơ sở của sự tưởng tượng Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận để hoàn thành phiếu học tập. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - ... kiến thức. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Gắn với thực tế - Tạo cơ hội thực hành cho người học - Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học - Hấp dẫn, sinh động - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Phù hợp với mục tiêu, nội dung - Báo cáo thực hiện công việc - Phiếu học tập - Hệ thống câu hỏi và bài tập - Trao đổi, thảo luận Ngày soạn: // Ngày dạy: // ĐỌC VĂN BẢN TIẾT VĂN BẢN 2. CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (Trích Sử thi Ê-đê) I. MỤC TIÊU Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm của sử thi như: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật. - Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; phân tích, đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo và giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. - Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hóa được thể hiện trong văn bản sử thi. Năng lực Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chiến thắng Mtao Mxây; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chiến thắng Mtao Mxây; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề. Phẩm chất: - Trân trọng những đóng góp của cá nhân đối với đất nước, quê hương và có ý thức trách nhiệm với cộng đồng. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Tranh ảnh liên quan đến bài học; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. Tổ chức thực hiện: - GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Em hãy nêu tên một truyện kể hoặc một bộ phim có nhân vật chính là vị thần. Theo em, điều gì làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm đó? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các văn bản liên quan đến các vị thần. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản Mục tiêu: Nắm được những thông tin chung về văn bản. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, nêu những thông tin chung về sử thi Đăm Săn và đoạn trích Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. I. Tìm hiểu chung 1. Sử thi Đăm Săn (Bài ca chàng Đăm Săn – Klei khan Đăm Săn) - Là bộ sử thi anh hùng của người Ê-đê, dài 2077 câu, gồm 7 chương. - Thể hiện đậm nét truyền thống lịch sử, văn hóa của đồng bào Tây Nguyên. 2. Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây - Thuộc chương IV của sử thi Đăm Săn. - Đoạn trích kể chuyện tù trưởng Mtao Mxây lừa lúc Đăm Săn cùng dân làng đi vắng đã kéo người tới cướp phá buôn làng của chàng và bắt Hơ Nhị về làm vợ. Đăm Săn đánh Mtao Mxây để cứu vợ về. - Bố cục: 3 phần: + Trận đánh giữa Đăm Săn và Mtao Mxây + Cảnh Đăm Săm cùng tôi tớ ra về sau chiến thắng + Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng. Hoạt động 2: Khám phá văn bản Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của thần thoại trong chùm ba văn bản. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp: + Nêu cử chỉ, hành động, thái độ của Đăm Săn và Mtao Mxây trong trận chiến. + Chỉ ra chi tiết thần kì trong đoạn cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi: Sau khi Đăm Săn đánh bại Mtao Mxây, tôi tớ của Mtao Mxây có đi theo Đăm Săn không? Họ có thái độ như thế nào? Vì sao? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày câu trả lời trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV3: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn, trả lời các câu hỏi: + Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng như thế nào? Cảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản gợi cho em suy nghĩ gì về phong tục và không khí hội hè của người Ê-đê? + Nhận xét về cách miêu tả hình dáng và vẻ đẹp sức mạnh của Đăm Săn. Gợi ý: Tác dụng của lối nói quá và cách ví von. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV4: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tổng kết về nghệ thuật và nội dung của văn bản. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết qủa - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. II. Tìm hiểu chi tiết 1. Cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây - Đăm Săn khiêu chiến: + Thách đấu: Ta thách nhà ngươi đọ dao với ta + Đe dọa: Ta sẽ lấy cái sàn hiên nhà ngươi ta bổi đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang nhà ngươi ta chẻ ra + Sử dụng cách nói khinh miệt, coi thường: § đến con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa là § đến con trâu của nhà ngươi trong chuồng, ta cũng không thèm đâm nữa là - Mtao Mxây đáp lại: run sợ, sợ Đăm Săn đâm lén, tần ngần, do dự, mỗi bước mỗi đắn do. - Diễn biến cuộc chiến: Hiệp Đăm Săn Mtao Mxây 1 Đứng xem Mtao Mxây múa, không nhúc nhích à bình thản, bản lĩnh, có phần coi thường Mtao Mxây. Múa khiên trước: lạch xạch như quả mướp khô à bộc lộc rõ sự kém cỏi. 2 - Một lần xốc tới – vượt đồi tranh - Chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây - Đăm Săn đã lấy được miếng trầu, sức mạnh tăng lên gấp bội - Bước cao bước thấp chạy hết bãi tây sang bãi đông. - Đuối sức, cầu cứu Hơ Nhị cho miếng trầu 3 - Múa khiên: múa trên cao, gió như bão; múa dưới thấp, gió như lốc. - Dùng cây giáo đâm vào Mtao Mxây nhưng đâm mãi không thủng. - Mtao Mxây chỉ biết lẩn trốn, phòng thủ bằng lớp sắt của mình. 4 - Được thần linh giúp đỡ, Đăm Săn đuổi theo và giết chết kẻ thù. à Chi tiết thần kì: được thần giúp đỡ - Mtao Mxây bị đánh bại. - Cuộc giao chiến cho thấy: + Bản lĩnh, tài năng của Đăm Săn + Sư kém cỏi, huênh hoang của Mtao Mxây - Sự giúp đỡ của Hơ Nhị và ông Trời à biểu tượng cho sự tiếp sức, ủng hộ của cộng đồng đối với người anh hùng của mình. 2. Cảnh Đăm Săn cùng tôi tớ ra về sau chiến thắng - Đăm Săn đến từng nhà kêu gọi tôi tớ của Mtao Mxây đi theo mình. Số lần gọi: 3 lần (số 3 đại diện cho số nhiều, không tính xuể). - Ba lần đối đáp: + Lần 1: Đăm Săn gõ vào 1 nhà. + Lần 2: Đăm Săn gõ vào tất cả các nhà. + Lần 3: Đăm Săn gõ vào mỗi nhà trong làng. - Cả 3 lần, dân làng đều ủng hộ, đi theo Đăm Săn. Mỗi người ra về đông và vui như đi hội. - Ý nghĩa: + Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân anh hùng sử thi với quyền lợi, khát vọng của cộng đồng. + Thể hiện sự yêu mến, tuân phục của tập thể cộng đồng với cá nhân anh hùng. 3. Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng - Đăm Săn vui, vừa ra lệnh vừa mời mọc: “Hỡi anh em trong nhà! Xin mời tất cả mọi người đến với...” - Quang cảnh: đông nghịt khách, tôi tớ chật ních cả ngà. - Hình ảnh Đăm Săn: + Miêu tả hình dáng: tóc, ngực, tai, mắt, bắp đùi. + Miêu tả vẻ đẹp sức mạnh: như voi đực, hơi thở ầm ầm như sấm. + Miêu tả ăn uống: ăn không biết no, uống không biết say, trò chuyện không biết chán. + Uy danh: tiếng tăm lừng lẫy. - Vẻ đẹp của Đăm Săn được kết tinh từ sức mạnh, vẻ đẹp và phẩm chất của cộng đồng Ê-đê. * Nghệ thuật: - Trường đoạn dài, câu cảm thán, hô ngữ, kiểu so sánh trùng điệp, liệt kê sự vui sướng, tấp nập, giàu có. -Niềm vui, tự hào của cộng đồng được thể hiện qua nhân vật tôi tớ và qua ngôn ngữ kể chuyện. - Kể về chiến tranh mà lòng vẫn hướng về cuộc sống thịnh vượng, no đủ, giàu có, đoàn kết è Khát vọng của cộng đồng gửi gắm vào người anh hùng. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Ngôn ngữ phù hợp với thể loại sử thi. - Sử dụng hiệu quả lối miêu tả song hành, thủ pháp so sánh trùng điệp, phóng đại, đối lập, tăng tiến, 2. Nội dung – Ý Nghĩa - Ý nghĩa: Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ngợi ca vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn – người trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của cộng đồng, xứng đáng là người anh hùng mang tầm vóc sử thi. C+D. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. Sản phẩm học tập: Kết quả, câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS: Hãy viết một đoạn văn (8 – 10 dòng) miêu tả lại trận chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây. - GV gợi ý HS xem lại bảng so sánh Đăm Săn và Mtao Mxây giữa các hiệp, lưu ý hình thức một đoạn văn. - GV gọi một số HS đọc bài trước lớp, sau đó chữa bài. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Gắn với thực tế - Tạo cơ hội thực hành cho người học - Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học - Hấp dẫn, sinh động - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Phù hợp với mục tiêu, nội dung - Báo cáo thực hiện công việc - Phiếu học tập - Hệ thống câu hỏi và bài tập - Trao đổi, thảo luận HỒ SƠ DẠY HỌC Phiếu học tập: Hiệp Đăm Săn Mtao Mxây 1 2 3 4 DEMO GIÁO ÁN NGỮ VĂN 10 CÁNH DIỀU
Tài liệu đính kèm: