Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 37 Đọc văn: Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão

Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 37 Đọc văn: Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão

Tiết 37: Đọc văn:

TỎ LÒNG

 - Phạm Ngũ Lão -

A. Mục tiêu bài học:

 Giúp Hs:

 - Cảm nhận được vẻ đẹp của con người và thời đại nhà Trần, thế kỉ XIII qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách lớn lao, sức mạnh và khí thế hào hùng- hào khí Đông A.

 - Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung, sự nghiệp cứu nước, cứu dân.

 - Nghệ thuật thơ: hàm súc, xây dựng hình tượng nhân vật trữ tình lớn lao, mang tầm vóc sử thi.

 - Có ý thức về bản thân, rèn ý chí, biết ước mơ và nỗ lực hết mình để thực hiện ước mơ đó để hoàn thiện bản thân.

 

doc 4 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 6134Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 37 Đọc văn: Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 08/11/2009
Ngày soạn: 10/11/2009
Tiết 37: Đọc văn:
tỏ lòng
 - Phạm Ngũ Lão -
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp Hs:
 - Cảm nhận được vẻ đẹp của con người và thời đại nhà Trần, thế kỉ XIII qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách lớn lao, sức mạnh và khí thế hào hùng- hào khí Đông A.
 - Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung, sự nghiệp cứu nước, cứu dân.
 - Nghệ thuật thơ: hàm súc, xây dựng hình tượng nhân vật trữ tình lớn lao, mang tầm vóc sử thi.
 - Có ý thức về bản thân, rèn ý chí, biết ước mơ và nỗ lực hết mình để thực hiện ước mơ đó để hoàn thiện bản thân.
 B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:
- Sgk, sgv.
- Một số tài liệu tham khảo.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
 	Câu hỏi: Nêu khái niệm và các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt? 
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Nội dung chủ đạo của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ X-XIV là nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Âm hưởng đó được thể hiện rõ trong những tác phẩm VH đời Trần. Hào khí Đông A cuộn trào trong lời Hịch tướng sĩ vang dậy núi sông của Trần Hưng Đạo, khúc khải hoàn ca đại thắng Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, áng văn vô tiền khoáng hậu Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu,... và cả trong lời Tỏ lòng của kẻ làm trai thời loạn- Phạm Ngũ Lão. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nỗi lòng của bậc võ tướng toàn tài, người con của làng Phù ủng ấy. 
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
Yêu cầu Hs đọc phần tiểu dẫn.
Hs đọc.
? Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì? Nêu các ý chính của nó?
Hs trả lời.
 Gv kể cho hs câu chuyện Phạm Ngũ Lão đan sọt giữa đường, mải nghĩ cách đánh giặc mà ko hề biết Trần Quốc Tuấn đi qua, cho quân lính đâm vào đùi mà ko hề nhúc nhích...
Yêu cầu hs đọc VB.
Hướng dẫn giọng đọc: chậm rãi, tự tin, tâm huyết, mạnh mẽ, hào sảng.
- Nêu nhận xét về thể thơ và bố cục của tác phẩm?
Hs có thể đưa ra 2 cách phân chia bố cục:
+ 4 phần: khai- thừa- chuyển- hợp.
+ 2 phần: 2 câu đầu (tiền giải) và hai câu sau (hậu giải).
 Gv hướng hs đến cách 2- cách phân tích thơ tứ tuyệt của Kim Thánh Thán: phần tiền giải- thường nêu sự việc, câu chuyện, cảnh vật; phần hậu giải- thường là cảm nghĩ xủa tác giả.
? So với nguyên tác (qua bản phiên âm và dịch nghĩa), em hãy so sánh nghĩa của từ “hoành sóc” với “múa giáo”, “khí thôn ngưu” với “nuốt trôi trâu”? Các cách dịch đó đạt và chưa đạt ở điểm nào?
Hs trả lời.
? Vẻ đẹp của con người thời Trần cũng chính là chân dung tự họa của tác giả được thể hiện ntn ở câu1?
Hs trả lời.
? “Ba quân” là gì? Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần được biểu hiện qua biện pháp nghệ thuật, cách nhìn ntn của tác giả?
Hs trả lời.
Gv giải thích k/n: “công danh trái”- nợ công danh
" Công danh được coi là món nợ với cuộc đời mà những trang nam nhi thời PK phải trả. Trả xong nợ công danh có nghĩa là đã hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, với nước, để lại tiếng thơm được mọi người ngợi ca...
- Nêu một số câu ca dao, câu thơ của các nhà thơ trung đại nói về chí làm trai: “Làm trai...đoài yên”(ca dao), “ Chí...hồng mao”(Chinh phụ ngâm), “Đã...núi sông”(Đi thi tự vịnh),... 
 Gv nêu vấn đề: Canh cánh bên lòng quyết tâm trả món nợ công danh, thực hiện lí tưởng chí làm trai cao đẹp như vậy, tại sao vị tướng văn võ toàn tài, con rể của bậc đại thần (Trần Quốc Tuấn) lại thẹn khi nghe kể chuyện về Vũ Hầu? Vũ Hầu là người ntn? ý nghĩa của nỗi thẹn đó?
 Hs thảo luận, nêu ý kiến về các cách hiểu:
+ Sự hổ thẹn của Phạm Ngũ Lão là quá đáng kiêu kì? (Hổ thẹn vì mình ko được như Khổng Minh là ko biết tự biết mình).
+ Đó là biểu hiện của một hoài bão lớn lao? 
Hs trả lời.
? Cảm nhận của em về ý nghĩa tích cực của bài thơ đối với thế hệ thanh niên ngày nay?
Hs trả lời.
? Nêu nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
Hs trả lời.
Gọi Hs đọc ghi nhớ.
Hs đọc.
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về tác giả Phạm Ngũ Lão:
- Phạm Ngũ Lão (1255-1320), người làng Phù ủng, huyện Đường Hào (Ân Thi- Hưng Yên).
- Là gia khách, sau là con rể của Trần Quốc Tuấn.
- Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên- Mông, giữ chức Điện Suý, được phong tước Quan Nội Hầu.
- Được ca ngợi là người văn võ toàn tài.
- Lúc ông qua đời, vua Trần Minh Tông ra lệnh nghỉ triều 5 ngày tỏ lòng thương nhớ (nghi lễ quốc gia).
2. Sự nghiệp thơ văn:
 Tác phẩm còn lại: 2 bài thơ
+ Thuật hoài.
+ Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương. 
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc.
2. Thể thơ và bố cục:
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Bố cục: 2 phần.
+ Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần.
+ Hai câu sau: Chí làm trai- tâm tình của tác giả.
3. Tìm hiểu văn bản:
a. Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần.
“Hoành sóc giang sơn cáp kỉ thu
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu”
- Hoành sóc: cắp ngang ngọn giáo" thế tĩnh" tư thế chủ động, tự tin, điềm tĩnh của con người có sức mạnh, nội lực.
- Múa giáo" thế động" gợi trình độ thuần thục của nghề cung kiếm trong thao tác thực hành, có chút phô trương, biểu diễn.
" Dịch chưa thật đạt" Thơ Đường luật chữ Hán rất hàm súc, uyên bác, khó dịch cho thấu đáo.
 " Dịch giả muốn giữ đúng luật thơ (nhị tứ lục phân minh: chữ 2, 4, 6 đối thanh, bài thơ có luật trắc" thanh 2, 4, 6: T-B-T)
- Khí thôn ngưu - “nuốt trôi trâu” " phù hợp với hình ảnh so sánh phóng đại: “ba quân như hổ báo”
- Vẻ đẹp của con người thời Trần - chân dung tự họa của tác giả:
+ Tư thế: “cầm ngang ngọn giáo” " chủ động, hiên ngang, oai hùng.
+ Tầm vóc: con người đối diện với non sông đất nước" lớn lao, kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, sánh ngang, thậm chí như át cả ko gian bát ngát mở ra theo chiều rộng của núi sông trong thời gian dằng dặc (“mấy thu”- con số tượng trưng chỉ thời gian dài).
- Ba quân: 3 đạo quân (tiền- trung- hậu quân) " chỉ quân đội nhà Trần.
- Biện pháp nghệ thuật: so sánh phóng đại.
Sức mạnh của quân đội - Sức mạnh của hổ báo
 nhà Trần (có thể nuốt trôi trâu)
" Sức mạnh vật chất và tinh thần quyết chiến quyết thắng, khí thế hào hùngcủa quan đội nhà Trần- đội quân mang hào khí Đông A.
- Cách nhìn của tác giả: vừa mang nhãn quan hiện thực khách quan vừa là cảm nhận chủ quan, kết hợp yếu tố hiện thực và lãng mạn.
b. Hai câu sau: Chí làm trai- tâm tình của tác giả.
“Nam nhi vị liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu”
- Công danh trái: món nợ công danh.
- Công danh nam tử: sự nghiệp công danh của kẻ làm trai.
- Công danh: + lập công (để lại sự nghiệp)
 + lập danh (để lại tiếng thơm)
" Công danh biểu hiện chí làm trai của trang nam nhi thời PK: phải làm nên sự nghiệp lớn, vì dân, vì nước, để lại tiếng thơm cho đời, được mọi người ngợi ca, tôn vinh.
 Đó là lí tưởng sống tích cực, tiến bộ" Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung của đất nước- sự nghiệp chống giặc ngoại xâm cứu dân, cứu nước, lợi ích cá nhân thống nhất với lợi ích của cộng đồng.
" Chí làm trai của Phạm Ngũ Lão có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân để “cùng trời đất muôn đời bất hủ”.
- Vũ Hầu- Khổng Minh Gia Cát Lượng- bậc kì tài, vị đại quân sư nổi tiếng tài đức, bậc trung thần của Lưu Bị thời Tam Quốc.
- Thẹn" hổ thẹn" Phạm Ngũ Lão thẹn chưa có được tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc, cứu nước.
 Các nhà thơ trung đại mang tâm lí sùng cổ (lấy giá trị xưa làm chuẩn mực), thêm nữa từ sự thật về Khổng Minh" Nỗi tự thẹn của Phạm Ngũ Lão là hiển nhiên.
 Song xưa nay, những người có nhân cách lớn thường mang trong mình nỗi thẹn với người tài hoa, có cốt cách thanh cao" cho thấy sự đòi hỏi rất cao với bản thân.
" Hoài bão lớn: ước muốn trở thành người có tài cao, chí lớn, đắc lực trong việc giúp vua, giúp nước.
" Đó là nỗi thẹn tôn lên vẻ đẹp tâm hồn tác giả, thể hiện cái tâm vì nước, vì dân cao đẹp.
* Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay:
- Sống phải có hoài bão, ước mơ và biết mơ ước những điều lớn lao.
- Nỗ lực hết mình và ko ngừng để thực hiện hoài bão và hoàn thiện bản thân.
- Gắn khát vọng, lợi ích của bản thân với lợi ích của tổ quốc, nhân dân.
III. Tổng kết bài học:
1. Nội dung:
 Bài thơ là bức chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là vẻ đẹp của con người thời Trần- có sức mạnh, lí tưởng, nhân cách cao đẹp, mang hào khí Đông A.
2. Nghệ thuật:
- Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát, hàm súc.
- Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi với hình tượng thơ lớn lao, kì vĩ.
* Ghi nhớ:
 Sgk – 116.
4. Củng cố – Nhận xét:
	- Hệ thống nội dung: Theo yêu cầu bài học.
	- Nhận xét chung.
5. Củng cố, dặn dò:
 Yêu cầu Hs:	- Học thuộc bài thơ (phiên âm và dịch thơ).
 	- Soạn bài: Bảo kính cảnh giới số 43 (Nguyễn Trãi).

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 37 - To long.doc