A. Mục tiêu bài học.
Giúp HS:
1. Hiểu được khái niệm về VHDG và ba đặc trưng cơ bản.
2. Định nghĩa về tiểu loại VHDG.
3. Vai trò của VHDG đối với VH viết và đời sống văn hoá dân tộc.
B. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV, thiết kế bài học, tuyển tập VHDG và các tư liệu khác.
C. Cách thức tiến hành.
- GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận và trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học.
1. Kiểm tra bài cũ: Em hãy kể tên những TPVHDG mà em đã được học và đọc thêm ở chương trình THCS? Em thích TP nào nhất, tại sao và nó thuộc thể loại nào ?.
2. Giới thiệu và giảng dạy bài mới.
Đọc những câu thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ:
Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại vừa tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau cách mấy núi xa cũng tìm
Ở hiền thì lại gặp hiền
Người ngay lại gặp người tiên độ trì
Tiết 4 ppct. Khái quát văn học dân gian việt nam A. Mục tiêu bài học. Giúp HS: 1. Hiểu được khái niệm về VHDG và ba đặc trưng cơ bản. 2. Định nghĩa về tiểu loại VHDG. 3. Vai trò của VHDG đối với VH viết và đời sống văn hoá dân tộc. B. Phương tiện thực hiện: - SGK, SGV, thiết kế bài học, tuyển tập VHDG và các tư liệu khác. C. Cách thức tiến hành. - GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận và trả lời các câu hỏi. D. Tiến trình dạy học. 1. Kiểm tra bài cũ: Em hãy kể tên những TPVHDG mà em đã được học và đọc thêm ở chương trình THCS? Em thích TP nào nhất, tại sao và nó thuộc thể loại nào ?. 2. Giới thiệu và giảng dạy bài mới. Đọc những câu thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ: Tôi yêu truyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại vừa tuyệt vời sâu xa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau cách mấy núi xa cũng tìm ở hiền thì lại gặp hiền Người ngay lại gặp người tiên độ trì Cho đến những câu ca dao này: “Trên đồng cạn dưới đồng sâu Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa” Từ truyện cổ đến ca dao, dân ca tục ngữ, câu đối, sân khấu chèo, tuồng, cải lương. tất cả là biểu hiện cụ thể của VHDG. Để tìm hiểu rõ vấn đề này một cách có hệ thống, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản khái quát VHDGVN. Hoạt động của GV &HS Nội dung cần đạt + Khái niệm VHDG? + Tại sao VHDG nghệ thuật ngôn từ? + Truyền miệng là phương thức như thế nào? + Tại sao là sáng tác tập thể? + Thế nào là những sinh hoạt khác nhau? I. Đặc trưng của văn học dân gian. (HS đọc từng phần) + VHDG có những đặc trưng cơ bản nào? 1. VHDG là những Tp nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng) + Em hiểu thế nào là tính truyền miệng? 2. VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể). + Em hiểu thế nào là tính tập thể? 3. VHDG gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng (tính thực hành). + Em hiểu thế nào là tính thực hành của VHDG? II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam. (HS đọc từng phần và trả lời câu hỏi). 1. Thần thoại. + Thế nào là thần thoại? 2. Sử thi. + Thế nào là sử thi? + Em hiểu thế nào về quy mô rộng lớn? + Ngôn ngữ có vần, nhịp là gì? + Nhân vật sử thi là người như thế nào? + Những biến cố diễn ra ở quy mô và mức độ như thế nào? 3. Truyền thuyết. + Thế nào là truyền thuyết? + Em hiểu như thế nào là nhân vật lịch sử ? + Xu hướng lí tưởng hoá là như thế nào? 4. Cổ tích. + Thế nào là truyện cổ tích? + Nội dung của truyện cổ tích là gì? + Nhân vật truyện cổ tích là những ai? + Quan niệm của nhân dân lao động trong truyện cổ tích như thế nào? 5. Truyện ngụ ngôn. + Thế nào là truyện ngụ ngôn? + Nhân vật trong truyện ngụ ngôn? + Không gian của truyện ngụ ngôn như thế nào? 6. Truyện cười. + Thế nào là truyện cười? + Thế nào là mâu thuẫn trong cuộc sống? 7. Tục ngữ. + Thế nào là tục ngữ? 8. Câu đố. + Thế nào là câu đố? 9.Ca dao. + Thế nào là ca dao? 10. Vè. + Thế nào là vè? 11. Truyện thơ. + Thế nào là truyện thơ? 12. Chèo. + Thế nào là chèo? + Ngoài chèo em còn biết được thể loại sân khấu nào cũng thuộc về dân gian? III. Những giá trị cơ bản của VHDGVN. 1. VHDG là kho trí thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc. (HS đọc phần 1) + Tại sao VHDG là kho tri thức? + Làm thế nào để khai thác tốt nhất kho tri thức ấy? (HS khá giỏi) 2. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người.(HS đọc phần 2) + Tính GD của VHDG được thẻ hiện như thế nào? 3. VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc. (HS đọc phần 3). + VHDG có giá trị nghệ thuật như thế nào? + Các nhà thơ học được gì ở ca dao? + Các nhà văn học được gì ở truyện cổ dân gian? * Củng cố bài học: * Dặn dò: HS về nhà học bài và soạn bài tiếp theo: “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ” * Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tạo nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. - Bất cứ một văn nghệ thuật nào cũng được sáng tạo bằng nghệ thuật ngôn từ. - Truyền người này sang người khác, đời này qua đời khác, không bằng chữ viết mà bằng lời. - Không có chữ viết, cha ông ta lưu truyền qua miệng, nên nảy sinh ý thức sửa văn bản cho hoàn chỉnh.Vì thế sáng tác dân gian là sáng tác tập thể. - Truyện cổ kể về những nội dung trong đời sống nhân dân. Đó là tập tục, nghi lễ ở từng vùng miền khác nhau. Tiếng cười trong truyện cười cũng mang nhiều cung bậc, có khi cười cho vui cửa nhà, cũng có cái cười rơi nước mắt, có cái cười đưa ma tống tiễn xã hội cũ. Thơ ca dân gian có nhiều bài ca mang bản chất nghề nghiệp: ca cày cấy , ca ngư nghiệp, ca nghi lễ - VHDG có ba đặc trưng cơ bản: + Tính truyền miệng + Tính sáng tác tập thể + Tính thực hành - Không lưu hành bằng chữ viết, truyền từ người nọ sang người kia, đời này qua đời khác, tính truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân gian (ca hát chèo, tuồng, cải, lương). Tính truyền miệng làm nên sự phong phú, đa dạng nhiều vẻ của VHDG. Tính truyền miệng làm nên nhiều bản gọi là dị bản. - Nó khác với văn học viết. Vh viết do cá nhân sáng tác còn VHDG do tập thể sáng tác. Quá trình sáng tác tập thể diễn ra như sau: cá nhân khởi xướng, tập thể hưởng ứng tham gia, truyền miệng trong dân gian. Quá trình truyền miệng lại được tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho hoàn chỉnh. Vì vậy sáng tác dân gian mang đậm tính tập thể. - Mọi người có quyền tham gia bổ sung sửa chữa sáng tác dân gian. - Tính thực hành của VHDG biểu hiện: + Những sáng tác dân gian phục vụ trực tiếp cho từng ngành nghề: bài ca nghề nghiệp, bài ca nghi lễ. - VHDG gợi câm hứng cho người trong cuộc dù ở đâu, làm gì. Hãy nghe người nông dân tâm sự: Ra đi anh đã dặn dò Ruộng sâu cấy trước, ruộng gò cấy sau. Ruộng sâu cấy trước để lúa cướng cáp lên cao tránh được mưa ngập lụt. Ta nhận ra đó là lời ca của người nông dân trồng lúa nước. Chàng trai nông thôn tế nhị và duyên dáng mượn hình ảnh lá xoan đào để biểu thị lòng mình: Lá này lá xoan đào Tương tư thì gọi thế nào hỡi em? - Thần thoại là loại hình tự sự dân gian, thường kể về các vị thần xuất hiện chủ yếu ở thời công xã nguyên thuỷ. Nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinhh phục tự nhiên, quá trình sáng tạo văn hoá của người việt cổ. - Do quan niệm của người Việt cổ, mỗi hiện tượng tự nhiên là một vị thần cai quản như: thần sông, thần núi, thần biểnNhân vật trong thần thoại là những vị thần khác hẳn những vị thần trong thần tích, thần phả. - Là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng kể về một hoặc nhiều biến cố lớn lao diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại. - Quy mô rộng lớn của sử thi: độ dài, phạm vi kể truyện của nó, ví dụ sử thi “Đẻ đất đẻ nước” của người Mường dài 8503 câu thơ kể lại sự việc trần gian từ khi hình thành vũ trụ đến khi bản Mường được ổn định. - Ngôn ngữ có vần, nhịp khi đã dịch ra văn xuôi như sử thi “Đăm Săn”. - Nhân vật sử thi mang cốt cách của cả cộng đồng (tượng trưng cho sức mạnh, niềm tin của cộng đồng người). Ví dụ: Đăm Săn là hiện thân cho sức mạnh phi thường của người Êđê ở Tây Nguyên. - Những biến cố lớn lao gắn với cả cộng đồng. Đặc điểm này dễ thấy qua mqh giữa người anh hùng và cả cộng đồng. Đăm Săn chiến đấu với mọi thế lực thù địch cũng là mang lại cuộc sống bình yên cho buôn làng. Uy-lit-xơ (Iliat-Hôme) cùng đồng đội lênh đênh ngoài biển khơi gắn liền với thời đại người Hy Lạp chinh phục biển cả Địa Trung Hải. - Là dòng tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử theo xu hướng lí tưởng hoá. Qua đó thể hện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng. + Nhân vật trong truyền thuyết là nửa thần nửa người như: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, An Dương VươngNhư vậy nhân vật có liên quan tới lịch sử nhưng không phải là lịch sử. + Xu hướng lí tưởng hoá: Nhân dân gửi vào đó ước mơ khát vọng của mình. Khi có lũ lụt, họ mơ ước có một vị thần trị thuỷ. Khi có giặc, họ mơ có một Phù Đổng Thiên Vương. Trong hoà bình, họ mơ có một hoàng tử Lang Liêu làm ra nhiều thứ bánh ngày tết. Đó là người anh hùng sáng tạo văn hóa. - Là dòng tự sự dân gian mà cốt truyện kể về số phận những con người bình thường trong xã hội có phân chia giai cấp, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. - Nội dung truyện cổ tích thường đề cập tới hai vấn đề cơ bản. Một là kể về số phận bất hạnh của người nghèo khổ. Hai là vươn lên ước mơ khát vọng đổi đời (nhân đạo, lạc quan). - Nhân vật thường là em út, con riêng, thân phận mồ côi như: Sọ Dừa, Tấm, Thạch Sanh - Quan niệm của nhân dân trong truyện cổ tích là quan niệm ở hiền gặp lành, ác giả ác báo. - Là truyện viết theo phương thức tự sự dân gian rất ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ. Nhân vật là người, bộ phận của người, là vật (phần lớn là các con vật) biết nói tiếng người. Từ đó rút ta kinh nghiệm và triết lí sâu sắc. - Nhân vật truyện ngụ ngôn rất rộng rãi có thể là người, vật, các con vật. - Có thể xảy ra bất cứ ở nơi đâu. - Truyện cười thuộc dòng tự sự dân gian rất ngắn có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. Truyện xây dựng trên cơ sở mâu thuẫn trong cuộc sống làm bật lên tiếng cười nhằm mục đích giải trí và phê phán xã hội. - Cuộc sống luôn chứa đựng những mâu thuẫn: + Bình thường với không bình thường + Mâu thuẫn giữa lời nói với việc làm + Mâu thuẫn trong nhận thức lí tưởng với thực tế. Từ những mâu thuẫn ấy làm bật lên tiếng cười. - Là những câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh, vần, nhịp đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của nhân dân. - Là những bài văn vần, hoặc câu nói có vần mô tả vật đó bằng những hình ảnh, hình tượngkhác lạ để người nghe tìm lời giải nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức thông thường về đời sống. - Là những bài thơ trữ tình dân gian thường là những câu hát có vần điệu đã tước bỏ đi tiếng đệm, tiếng láy nhằm diễn tả thế giới nội tâm con người. Ví dụ: Rủ nhau xuống biển mò cua Mang về nấu quả mơ chua trên rừng Em ơi! Chua ngọt đã từng Non xanh nước biếc xin đừng quên nhau. Ta có thể chuyển thành lời hát của sân khấu chèo. Đó là các làn điệu nhịp điệu, hát vỉa. - Là tác phẩm tự sự dân gian có lời thơ mộc mạc kể về các sự kiện diễn ra trong xã hội nhằm thông báo và bình luận. - Là những tác phẩm dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt. - Tác phẩm sân khấu dân gian kết hợp yếu tố trữ tình và trào lộng ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán đả kích mặt trái của xã hội. - Đó là tuồng, sân khấu cải lương, múa rối. - Nói tới tri thức của các dân tộc trên đất nước ta là nói tới kho tàng quý báu, vô tận về trí tuệ của con người đối với thiên nhiên và xã hội. Tri thức dân gian là nhận thức của nhân dân đối với cuộc sống quanh mình. Nó khác hẳn nhận thức của giai cấp thống trị cùng thời về lịch sử và xã hội. Đó là những kinh nghiệm mà nhân dân đã đúc kết từ cuộc sống. - Tri thức ấy lại được trình bày bằng nghệ thuật ngôn từ của nhân dân, nó có sức hấp dẫn với mọi người. Trên đất nước ta có 54 dân tộc anh em nên có nguồn tri thức dân gian vô cùng to lớn. - Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá trị con người, yêu thương con người và đấu tranh không mệt mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức bất công. Ví dụ: truyện Tấm Cám + Giúp con người đồng cảm chia sẻ với nỗi bất hạnh của Tấm. + Khẳng định phẩm chất của Tấm. + Lên án kẻ xấu, kẻ ác - Nói tới giá trị nghệ thuật của VHDG ta phải kể tới từng thể loại. + Thần thoại sử dụng trí tưởng tượng + Truyện cổ tích xây dựng những nhân vật thần kì. + Truyện cười tạo ra tiếng cười dựa vào những mâu thuẫn trong xã hội. + Cốt truyện của dòng tự sự bao gồm nhân vật và tình tiết kết hợp lại. Thơ ca dân gian là sự sáng tạo ra lời ca mang đậm chất trữ tình. ở ca dao sử dụng triệt để thể phú (phô bày và miêu tả), tỉ (so sánh), hứng (tức cảnh sinh tình), tất cả nghệ thuật ấy đã giúp người đọc, người nghe có khả năng nhạy cảm trước cái đẹp. - Khi Vh viết chưa có và chưa phát triển thì VHDG đóng vai trò chủ đạo. - Học ở giọng điệu trữ tình, xây dựng nhân vật trữ tình, cảm nhận thơ ca trước đời sống. Sử dụng ngôn từ sáng tạo của nhân dân trước cái đẹp. - Học được cách xây dựng cốt truyện, hệ thống nhân vật, xung đột, mâu thuẫn, . * Nắm chắc những đặc trưng cơ bản của VHDG, hiểu biết về các thể loại VHDG, đặc biệt là vai trò của nó đối với nền văn học dân tộc. Sưu tầm các TPVHDG để đọc và tìm hiểu. * Học phần ghi nhớ SGK.
Tài liệu đính kèm: