Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 43 Đọc thêm: Quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận). Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền Sư). Quy hứng (Nguyễn Trung Ngạn)

Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 43 Đọc thêm: Quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận). Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền Sư). Quy hứng (Nguyễn Trung Ngạn)

Tiết 43: Đọc thêm:

QUỐC TỘ (Đỗ Pháp Thuận).

CÁO TẬT THỊ CHÚNG (Mãn Giác Thiền Sư).

QUY HỨNG (Nguyễn Trung Ngạn).

A. Mục tiêu bài học:

 Giúp Hs:

 - Tự đọc- hiểu ba bài thơ trên theo các câu hỏi trong sgk.

 - Rèn kĩ năng đọc- hiểu thơ Đường luật.

 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, trân trọng, tin yêu cuộc sống và tinh thần lạc quan.

B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:

- Sgk, sgv.

- Các tài liệu tham khảo.

- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.

- Gv soạn thiết kế dạy- học.

 

doc 5 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 2479Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 43 Đọc thêm: Quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận). Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền Sư). Quy hứng (Nguyễn Trung Ngạn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 22/11/2009
Ngày soạn: 24/11/2009
Tiết 43: Đọc thêm:
quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận).
Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền Sư).
quy hứng (Nguyễn Trung Ngạn).
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp Hs:
 - Tự đọc- hiểu ba bài thơ trên theo các câu hỏi trong sgk.
 - Rèn kĩ năng đọc- hiểu thơ Đường luật.
 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, trân trọng, tin yêu cuộc sống và tinh thần lạc quan.
B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:
- Sgk, sgv.
- Các tài liệu tham khảo.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi trong sgk.
D. Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
 Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du?Nêu sự vận động của mạch cảm xúc trong bài thơ? Đóng góp mới của ông cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của giai đoạn văn học từ thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Những bài thơ chữ Hán thời Lí- Trần là những tác phẩm đầu tiên góp phần xây dựng nền móng cho nền văn học viết của dân tộc ta. Đó là những bài thơ Thiền (thơ của các nhà sư thời Lí) và những bài thơ mang hào khí Đông A (thời Trần). Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu hai bài thơ Thiền (Quốc tộ, Cáo tật thị chúng) và bài thơ của một sứ thần đời Trần (Quy hứng).
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
Gọi Hs đọc tiểu dẫn.
Hs đọc.
? Nêu những thông tin quan trọng về tác giả và tác phẩm?
Hs trả lời.
Hs đọc bài thơ.
Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc: chậm rãi, rõ ràng.
? ở câu thơ đầu tác giả so sánh “vận nước như dây mây leo quấn quýt nhằm diễn tả điều gì?
Hs trả lời.
? Câu thơ thứ 2 cho thấy cuộc sống nào đã mở ra cho dân tộc ta khi ấy? Cảm nhận của em về tâm trạng của tác giả ẩn sau câu thơ? 
- Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu?
Hs trả lời.
? Em hiểu ntn về hai chữ “vô vi”? 
- Tác giả khuyên vua đường lối trị nước ntn?
- Hai câu cuối phản ánh truyền thống tốt đẹp gì của dân tộc VN?
Hs trả lời.
Hs đọc tiểu dẫn.
Hs đọc.
- Nêu vài nét về tác giả Mãn Giác Thiền Sư?
- Em hiểu gì về thể lệ?
Hs trả lời.
Gọi Hs đọc bài thơ.
Hs đọc.
? Hai câu thơ đầu nói lên quy luật nào của tự nhiên? (Quy luật vận động, biến đổi? Quy luật tuần hoàn? Quy luật sinh trưởng?)
- Nếu đảo câu 2 lên trước thì ý thơ có gì khác?
Hs trả lời.
? Hình ảnh “mái đầu bạc” tượng trưng cho điều gì? 
- Hai cặp câu 1-2 và 3-4 có quan hệ với nhau ntn?
- Câu 3-4 nêu lên quy luật gì?
- Tâm trạng của tác giả qua hai câu 3-4?
Hs trả lời.
? Hai câu thơ cuối có phải là thơ tả thiên nhiên ko? Câu thơ đầu khẳng định “Xuân qua, trăm hoa rụng” vậy mà hai câu cuối lại nói xuân tàn vẫn nở cành hoa mai. Như thế có mâu thuẫn ko? Vì sao? Cảm nhận của em về hình tượng cành mai trong câu thơ cuối?
Hs trả lời.
Hs đọc phần tiểu dẫn.
Hs đọc.
? Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Trung Ngạn? 
Hs trả lời.
Gọi Hs đọc bài thơ.
Hs đọc.
? Tìm những hình ảnh được nhắc đến trong hai câu thơ đầu? Nỗi nhớ quê hương ở đây có gì đặc sắc?
Hs thảo luận, trả lời.
Gv nhận xét, bổ sung: Liên hệ với ca dao về tình yêu quê hương đất nước: “Anh đi anh nhớ quê nhà...”,...
? Cách bộc lộ tâm trạng, tình cảm của tác giả ở hai câu cuối có gìkhác với ở hai câu đầu? Đó là tình cảm gì?
Hs trả lời.
I. Quốc tộ (Vận nước):
1. Vài nét về tác giả và tác phẩm:
- Thiền sư Đỗ Pháp Thuận (915- 990) là người uyên bác, có tài văn chương.
- Từng là cố vấn quan trọng dưới thời Tiền Lê, được vua Lê Đại Hành kính trọng và tin dùng, phong làm pháp sư.
- Tác phẩm của ông chỉ còn lại bài thơ này- là lời đáp của ông khi vua hỏi về vận nước.
2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ:
a. Hai câu đầu:
* Câu 1:
- Tộ: phúc, vận may; ngôi (vua, hoàng đế).
- Quốc tộ: vận may, thời cơ thuận lợi của đất nước.
- Hình ảnh so sánh: 
 Vận nước- dây mây leo quấn quýt.
 Hình ảnh dây mây leo quấn quýt:" Sự bền chặt, vững bền.
" Sự phức tạp, nhiều mối quan hệ ràng buộc mà vận nước phụ thuộc. Đặt câu thơ vào hoàn cảnh đất nước ta bấy giờ: cuộc sống thái bình thịnh trị đang mở ra, tuy còn có nhiều phức tạp nhưng sự vận động tất yếu của vận nước là đang ở thế đi lên sau chiến thắng quân Tống năm 981. 
" Sự dài lâu, phát triển thịnh vượng của dất nước.
" Như vậy, hình ảnh so sánh cho thấy sự vững bền, dài lâu, phát triển thịnh vượng của vận nước.
* Câu 2:
- Kỉ nguyên mới của đất nước: cuộc sống thái bình, thịnh trị đang mở ra.
- Tâm trạng của tác giả: phơi phới niềm vui, tự hào, lạc quan, tin tưởng vào vận mệnh của đất nước.
] Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu: cuộc sống thái bình thịnh trị mở ra, đất nước đang ở thế vững bền, phát triển thịnh vượng, dài lâu.
a. Hai câu sau:
- Vô vi: ko làm gì (nghĩa đen)
- Trong bài thơ, “vô vi” là cách sống dung hòa cả ba tôn giáo:
+ Đạo giáo: vô vi là thái độ sống thuận theo tự nhiên, ko làm điều trái tự nhiên.
+ Nho giáo: vô vi là người lãnh đạo (vua) dùng đạo đức tốt đẹp của bản thân để cảm hóa dân, khiến cho dân tin phục sẽ khiến xã hội tự đạt được trạng thái trị bình, vua ko phải làm gì hơn. 
+ Phật giáo: có thuyết vô vi pháp là cách sống từ bi bác ái làm cho chúng sinh được yên vui, xóa bỏ mọi khổ nạn cho họ.
- Điện các: cung điện- nơi ở và làm việc của vua chúa" hình ảnh hoán dụ chỉ vua chúa.
" Đường lối trị nước: thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, đất nước sẽ được thái bình, thịnh trị, ko còn nạn đao binh.
- Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nhân ái, yêu chuộng hoà bình.
} Tiểu kết: 
- Từ niềm tin tưởng, lạc quan vào vận mệnh vững bền, thịnh vượng, phát triển dài lâu của đất nước, tác giả đã khuyên nhủ nhà vua đường lối trị nước thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, giữ vững nền thái bình cho đất nước.
- Bài thơ còn cho thấy ý thức trách nhiệm, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai đất nước của tác giả, khát vọng và truyền thống yêu hòa bình của người Việt Nam.
II. Cáo tật thị chúng (Có bệnh bảo mọi người)
1. Vài nét về tác giả và thể kệ:
a. Tác giả:
- Mãn Giác Thiền Sư tên là Lí Trường (1052-1096).
- Được triều đình trọng dụng.
b. Thể kệ:
 Là những bài thơ được dùng để truyền bá giáo lí Phật pháp, rất hàm súc, uyên thâm.
2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ:
a. Bốn câu đầu:
* Hai câu đầu:
 Xuân qua- trăm hoa rụng.
 Xuân tới - trăm hoa tươi.
" Quy luật vận động, biến đổi.
" Quy luật sinh trưởng.
" Quy luật tuần hoàn: sự vận động, biến đổi, sinh trưởng của tự nhiên là vòng tròn tuần hoàn.
- Nếu đảo trật tự câu 2 lên trước câu 1( xuân tới " xuân qua, hoa tươi " hoa rụng) thì chỉ nói được sự vận động của mọt mùa xuân, một kiếp hoa trong một vòng sinh trưởng- huỷ diệt của sự vật. Đồng thời cái nhìn của tác giả sẽ đọng lại ở sự tàn úa " bi quan.
- Cách nói: xuân qua " xuân tới, hoa rụng " hoa tươi " gợi mùa xuân sau tiếp nối mùa xuân trước, kiếp sau nối tiếp kiếp trước, gợi được vòng bánh xe luân hồi. Nó cho thấy tác giả nhìn sự vật theo quy luật sinh trưởng, phát triển, hướng tới sự sống " cái nhìn lạc quan.
* Câu 3- 4: 
- Hình ảnh “mái đầu bạc” " hình ảnh tượng trưng cho tuổi già.
- Mối quan hệ đối lập: 
 Câu 1-2 ợớ Câu 3-4
Hoa rụng- hoa tươi ợớ Việc đi mãi- tuổi già đến
Thiên nhiên tuần hoàn ợớ Đời người hữu hạn.
- Quy luật biến đổi của dời người: sinh- lão- bệnh- tử " hữu hạn, ngắn ngủi.
- Tâm trạng của tác giả: 
+ Nuối tiếc, xót xa nhưng ko bi quan, yếm thế vì nó ko bắt nguồn từ cái nhìn hư vô với cuộc đời con người như quan niệm của nhà Phật mà bắt nguồn từ ý thức cao về sự hiện hữu, sự tồn tại có thực của đời người, ý thức cao về ý nghĩa, giá trị sự sống người.
+ ẩn sau lời thơ là sự trăn trở về ý nghĩa sự sống của một con người nhập thế chứ ko phải của một thiền sư xuất thế " ngầm nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực.
b. Hai câu cuối:
- Ko phải là tả cảnh thiên nhiên mà mang ý nghĩa biểu tượng nên nó ko mâu thuẫn với câu đầu.
- Hình ảnh một cành mai- hình ảnh biểu tượng:
"Vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt và vượt lên trên sự phàm tục.
" Niềm tin vào sự sống bất diệt của thiên nhiên và con người, lòng lạc quan, yêu đời, kiên định trước những biến đổi của thời gian, cuộc đời.
} Tiểu kết: Bài thơ thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc về quy luật vận động của tự nhiên và đời người. Tuy nuối tiếc, xót xa trước sự hữu hạn của đời người bên cạnh vòng tròn tuần hoàn bất diệt của tự nhiên nhưng tác giả vẫn bộc lộ niềm tin tưởng vào sự sống bất diệt của tự nhiên và con người, nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực.
III. Quy hứng (Hứng trở về):
1. Vài nét về tác giả:
- Nguyễn Trung Ngạn (1289-1370), tự là bang Trực, hiệu là Giới Hiên.
- Đỗ Hoàng giáp năm 16 tuổi, làm quan đến chức thượng thư, đi sứ năm 1314-1315.
- Tác phẩm còn lại: Giới Hiên thi tập.
2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ:
a. Hai câu đầu:
- Hình ảnh: dâu, tằm, hương lúa, cua đồng béo " dân dã, bình dị, quen thuộc.
- Hai câu thơ ngỡ như thuần gợi tả những sự vật gắn với cuộc sống bình dị của quê hương.
Nhưng đó là những hình ảnh hiện hữu trong tâm trí của bậc quan cao chức trọng, một sứ thần trên đất Giang Nam phồn hoa đô hội.
" Nỗi nhớ quê hương rất cụ thể, da diết, chân thành.
" Sự gắn bó máu thịt với cuộc sống bình dị, dân dã nơi quê nhà, tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
- Sử dụng những hình ảnh thơ trên, tác giả còn bộc lộ quan niệm thẩm mĩ: cái đời thường, bình dị cũng là đối tượng thẩm mĩ" góp phần khẳng định xu hướng bình dị, phá vỡ tính quy phạm, tính trang nhã của VHTĐ.
b. Hai câu cuối:
- Bộc lộ trực tiếp tâm trạng, tình cảm.
- Kiểu câu khẳng định: Dầu... chẳng bằng...
- Biện pháp nghệ thuật đối lập: nghèo ợớ vẫn tốt
" Niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nước sâu sắc của tác giả.
} Tiểu kết: Từ nỗi nhớ quê hương đến niềm tự hào dân tộc, tác giả bộc lộ sâu sắc tình yêu quê hương đất nước. 
4. Củng cố – Nhận xét:
	- Hệ thống nội dung: Theo yêu câu bài học.
	- Nhận xét chung.
5. Dặn dò:
 	Yêu cầu Hs:
- Học thuộc ba bài thơ trên.
 - Soạn bài: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lí Bạch).

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 43 - Doc them (Van nuoc, Cao benh-bao moi nguoi, Hung tro ve).doc