Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 53 Đọc thêm: Thơ Hai-Cư của Ba-sô

Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 53 Đọc thêm: Thơ Hai-Cư của Ba-sô

Tiết 53. Đọc thêm.

THƠ HAI-CƯ CỦA BA-SÔ

A. Mục tiêu bài học:

 Giúp hs:

 - Làm quen với văn học Nhật Bản, hiểu được vài nét cơ bản về thơ Hai-cư.

 - Nắm được các giá trị tư tưởng và nghệ thuật cơ bản của thơ Ba-sô.

 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước và tình cảm nhân đạo.

B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:

- Sgk, sgv.

- Một số tài liệu tham khảo.

- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.

- Gv soạn thiết kế dạy- học.

 

doc 5 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 19939Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 53 Đọc thêm: Thơ Hai-Cư của Ba-sô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 07/12/2009
Ngày giảng: 09/12/2009
Tiết 53. Đọc thêm.
thơ hai-cư của ba-sô
a. Mục tiêu bài học:
 	Giúp hs:
 - Làm quen với văn học Nhật Bản, hiểu được vài nét cơ bản về thơ Hai-cư.
 - Nắm được các giá trị tư tưởng và nghệ thuật cơ bản của thơ Ba-sô.
 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước và tình cảm nhân đạo.
B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:
- Sgk, sgv.
- Một số tài liệu tham khảo.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 	Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phơng pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
	CH: Anh (chị) cảm nhận gì về tình cảm của con người thời Đường (Trung Quốc) qua các bài thơ đọc thêm?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Nếu dân tộc ta tự hào với thể thơ lục bát, người Trung Quốc tự hào vì có thơ Đường,... thì người Nhật Bản lại tự hào vì có thơ Hai-cư, một thể thơ có số lượng âm tiết ngắn nhất thế giới. Trong số rất nhiều thi sĩ làm thơ Hai-cư, M. Ba-sô được đánh giá là bậc thầy. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu một số bài thơ Hai-cư tiêu biểu của ông.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung cần đạt
Gọi Hs đọc phần tiểu dẫn-sgk.
Hs đọc.
? Cuộc đời và sự nghiệp của Ba-sô có gì đáng chú ý?
Hs trả lời.
? Qua phần tiểu dẫn, em hãy nêu tóm tắt đặc điểm của thơ Hai-cư?
Hs đọc
Gv giải thích: Tinh thần Thiền tông: con người và vạn vật nằm trong mối quan hệ khăng khít với một cái nhìn nhất thể hóa. Những hiện tượng của tự nhiên có sự tương giao và chuyển hoá lẫn nhau.
 Gv cho Hs đọc các bài thơ.
 Hs đọc.
? Tình cảm thân thiết, gắn bó của nhà thơ với thành phố Ê-đô và nỗi niềm hoài cảm về kinh đô Ki-ô-tô đẹp đẽ đầy kỉ niệm được thể hiện qua các bài 1 và 2 ntn?
- ở bài số 1, em thấy Ba-sô ghi lại sự thực gì trong cuộc đời của ông? Bài thơ gợi lên tình cảm gì? Liên hệ với thơ Chế Lan Viên về tình cảm này mà em biết?
Hs trả lời.
- Tìm quý ngữ ở bài 2? 
- Gắn bài thơ với hiện thực cuộc đời Ba-sô để cắt nghĩa nó?
Hs trả lời.
Gv gợi mở: Bài thơ 3 được viết trong một hoàn cảnh tâm lí đặc biệt. Năm Ba-sô 40 tuổi, ông du hành đến vùng Ka-sai, nơi gần nhà nên đã ghé về thăm quê mới biết mẹ đã mất. Người anh đưa cho ông di vật của mẹ là một mớ tóc bạc...
- ý nghĩa của hình ảnh mái tóc bạc?
- Tìm và phân tích ý nghĩa của quý ngữ?
- Hình ảnh dòng “lệ trào nóng hổi” cho thấy tình cảm của tác giả với mẹ ntn?
Hs trả lời.
? Liên tưởng, câu hỏi tu từ của Ba-sô: tiếng vượn hú não nề- tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc gợi hiện thực khốc liệt nào của đất nước Nhật Bản?
- Hình ảnh “gió mùa thu tái tê” gợi xúc cảm gì?
Hs trả lời.
Gv gợi mở: Bài thơ 5 được sáng tác khi Ba-sô du hành ngang qua một cánh rừng, ông thấy một chú khỉ nhỏ đang run lên trong cơn mưa mùa đông. Nhà thơ tưởng tượng chú khỉ đang thầm ước có một chiếc áo tơi để che mưa, che lạnh...
- ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh chú khỉ? Vẻ đẹp tâm hồn của Ba-sô qua bài thơ này?
 Hs trả lời.
Gv gợi mở: Hồ Bi-oa- hồ lớn nhất của Nhật Bản, giống hình cây đàn tì bà, rất đẹp. Xung quanh hồ, người ta trồng rất nhiều hoa anh đào. Khi gió thổi, cánh hoa đào rụng lả tả như mưa hoa. Cánh hoa mong manh rụng xuống mặt hồ làm nó lăn tăn sóng gợn...
- Tìm quý ngữ trong bài thơ 6?
- Em nhận xét gì về khung cảnh thiên nhiên mà bài thơ gợi lên?
- Tìm mối tương giao của cảnh?
Hs trả lời.
- Tìm quý ngữ và cảm thức về cái Vắng lặng trong bài thơ số 7?
 Hs trả lời.
Gv mở rộng, nâng cao liên hệ đến các bài thơ: Nguyệt cầm (Xuân Diệu), Màu thời gian (Đoàn Phú Tứ),...
? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
- Gọi cuộc đời mình là “cuộc lãng du”, em thấy cuộc đời của Ba-sô là cuộc đời của một con người ntn?
- Tìm quý ngữ và ý nghĩa của nó?
- Khát vọng được sống, được tiếp tục lãng du của tác giả được thể hiện ntn?
Hs trả lời.
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về Ba-sô:
- Ma-su-ô Ba-sô (1644-1694).
- Quê hương: U-ê-nô, xứ I-ga (nay là tỉnh Mi-ê)
- Gia đình: võ sĩ cấp thấp.
- 28 tuổi, ông chuyển đến kinh đô Êđô sinh sống và làm thơ Hai-cư, bút hiệu là Ba-sô (Ba Tiêu).
- 10 năm cuối đời, ông du hành hầu khắp đất nước.
- Con người: tài hoa, ưa lãng du.
- Ông được đánh giá là bậc thầy về thơ Hai-cư.
- Các tác phẩm: Phơi thân đồng nội (1685), Đoản văn trong đãy (1688), Cánh đồng hoang (1689), áo tơi cho khỉ (1691), Lối lên miền Ô-ku (1689).
2. Thể thơ Hai-cư:
- Có 17 âm tiết (hơn một chút), ngắn nhất thế giới, được ngắt làm 3 đoạn (5-7-5).
- Thường miêu tả thiên nhiên theo mùa (quý đề), sử dụng những từ miêu tả thiên nhiên mùa (quý ngữ).
- Thấm đẫm tinh thần Thiền tông và văn hóa phương Đông.
- Cảm thức thẩm mĩ: đề cao cái Vắng lặng, Đơn sơ, U huyền, Mềm mại, Nhẹ nhàng. 
- Ngôn ngữ: hàm súc, thiên về gợi, không tả.
- Thi pháp “chân không”: sử dụng những mảng trắng, hoảng trống trong bài thơ như một phương tiện làm nổi bật ý nghĩa của bài thơ.
II. Hướng dẫn đọc- hiểu:
1. Bài 1 và 2:
a. Bài 1:
- Ghi lại sự thực về cuộc đời nhiều biến đổi, lãng du của Ba-sô: quê ở Mi-ê, lên Ê-đô (Tô-ki-ô) ở được 10 năm rồi trở về thăm quê.
- Gợi tình cảm tha thiết, chân thành với miền đất từng gắn bó: Ê-đô.
Cố hương- quê cũ" nơi gắn bó máu thịt.
- Liên hệ: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn” (Tiếng hát con tàu- Chế Lan Viên).
b. Bài 2:
- Quý ngữ: chim đỗ quyên " mùa hè.
- Sự thực cuộc đời Ba-sô: ở kinh đô (10 năm) " về quê (20 năm) " trở lại kinh đô.
- ở kinh đô mùa hè (hiện tại) " nhớ kinh đô xưa- kỉ niệm đã qua " nỗi niềm hoài cổ.
* Tiểu kết: Hai bài thơ đều thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng của tác giả với mảnh đất mình đã và đang sống.
2. Bài 3:
- Hình ảnh mái tóc bạc " di vật của người mẹ đã mất; biểu tượng cho cuộc đời vất vả một nắng hai sương của người mẹ.
- Quý ngữ: làn sương thu " hình ảnh đa nghĩa:
+ Giọt lệ như sương.
+ Tóc mẹ như sương.
+ Đời người như giọt sương- ngắn ngủi, vô thường.
- Hình ảnh dòng “lệ trào nóng hổi” " nỗi xót xa, đau đớn vì mất mẹ " tình cảm mẫu tử cảm động.
3. Bài 4:
- Liên tưởng, câu hỏi tu từ của Ba-sô: tiếng vượn hú não nề- tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc " hiện thực khốc liệt của đất nước Nhật Bản những năm đói kém (Nhiều gia đình túng quẫn quá, ko nuôi nổi con đành phải bỏ chúng vào rừng, thậm chí có khi còn đang tâm giết cả những đứa trẻ sơ sinh vì ko nuôi nổi tất cả. Đó là những đứa trẻ “ma-bi-ru”- tỉa bớt, những đứa trẻ bị tỉa bớt như người ta tỉa bớt cây non. 
- Gió mùa thu tái tê " tiếng gió đang than khóc cho nỗi đau buồn của con người.
" Bài thơ cho thấy trái tim nhân đạo của Ba-sô.
4. Bài 5:
- Hình ảnh ẩn dụ: chú khỉ đơn độc trong mưa lạnh " những người nông dân nghèo khổ.
 " những em bé nghèo tội nghiệp.
- Vẻ đẹp tâm hồn Ba-sô:
+ Tinh tế, nhạy cảm.
+ Giàu lòng từ bi với những sinh vật bé nhỏ, tội nghiệp.
+ Giàu lòng yêu thương với những con người nghèo khổ.
5. Bài 6:
- Quý ngữ: hoa anh đào " mùa xuân.
- Cảnh những cánh hoa đào rụng lả tả làm mặt hồ lăn tăn sóng gợn " cảnh tĩnh; đơn sơ, giản dị và đẹp.
- Triết lí Thiền tông: sự tương giao của các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ.
6. Bài 7:
- Quý ngữ: tiếng ve " mùa hè.
- “Vắng lặng”, “u trầm”- các tính từ đặc tả sự vắng vẻ, u tịch của thiên nh.iên.
- Tiếng ve- âm thanh vô hình.
- Đá- vật thể hữu hình.
" Tác giả cảm nhận được thiên nhiên tĩnh lặng đến mức có thể nghe được tiếng ve rền rĩ như thấm vào lòng đá.
" Sự cảm nhận chuyển đổi cảm giác tinh tế của tác giả.
" Tinh thần thiền tông: sự tương giao của các sự vật, hiện tượng.
7. Bài 8:
- Hoàn cảnh: Bài thơ được viết vào 8-10-1694 ở Ô-sa-ka, lúc cuối đời của tác giả, khi ông nằm bệnh, đau yếu, bệnh tật.
- “Cuộc lãng du”- cuộc đời như một chuyến lãng du phiêu bồng bất tận- cuộc đời của một kẻ ưa lãng du.
- Quý ngữ: cánh đồng hoang vu" hình ảnh của mùa đông xơ xác, điêu tàn, trống trải, giá lạnh; nơi ít nhười đặt chân tới.
" Ngay cả khi cuối đời, thân bệnh nhưng Ba-sô vẫn ko thôi khao khát được lãng du, được sống, được đặt chân lên khắp mọi nơi gửi trong giấc mộng phiêu bạt.
4. Củng cố – Nhận xét:
	- Hệ thống nội dung: Theo yêu câu bài học.
	- Nhận xét chung.
5. Dặn dò:
 	Yêu cầu Hs: 
 - Xem lại bài và học thuộc các bài thơ Hai-cư trên.
 - Sưu tập các bài thơ Hai-cư khác.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 53 - Tho Hai - cu cua Ba - so.doc