Tiết: 66.Làm văn:
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:- Ôn tập và củng cố những kiến thức về đoạn văn đã học ở THCS, thấy được mối quan hệ mật thiết giữa việc viết đoạn văn với việc lập dàn ý.
- Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn có liên kết câu và đúng kiểu bài thuyết minh.
B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:
- Sgk, sgv.
- Hs đọc trước bài học.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, làm bài tập thực hành.
Ngày soạn: 25/01/2010 Ngày dạy: 27/01/2010 Tiết: 66.Làm văn: luyện tập viết đoạn văn thuyết minh A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Ôn tập và củng cố những kiến thức về đoạn văn đã học ở THCS, thấy được mối quan hệ mật thiết giữa việc viết đoạn văn với việc lập dàn ý. - Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn có liên kết câu và đúng kiểu bài thuyết minh. B. Sự chuẩn bị của thầy và trò: - Sgk, sgv. - Hs đọc trước bài học. - Gv soạn thiết kế dạy- học. C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, làm bài tập thực hành. D. Tiến trình dạy- học: 1. ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu chủ đề, ý nghĩa phê phán và những nét nghệ thuật đặc sắc của Chuyện chức phán sự đền Tản Viên? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Kiểu bài làm văn thuyết minh là một trong những kiểu bài quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 10. Các em đã được tìm hiểu về đặc điểm, cách lập dàn ý và các phương pháp thuyết minh thường dùng. Để hiện thực hóa những hiểu biết đó trong một bài văn cụ thể, các em cần phải viết được các đoạn văn thuyết minh rõ ý, sáng lời. Bài học hôm nay chúng ta chủ yếu sẽ luyện tập thực hành thao tác đó. Hoạt động của Gv và hs Yêu cầu cần đạt Gv yêu cầu hs đọc, thảo luận, phát biểu trả lời các câu hỏi trong sgk. ? Thế nào là một đoạn văn? ? Các yêu cầu cần đật của một đoạn văn? Hs trả lời. ? So sánh điểm giống và khác giữa đoạn văn tự sự và đoạn văn thuyết minh? Vì sao có sự giống nhau và khác nhau đó? Hs trả lời. ? Một đoạn văn thuyết minh có thể bao gồm bao nhiêu phần chính? Các ý trong đoạn văn thuyết minh có thể được sắp xếp theo các trình tự thời gian, nhận thức, phản bác- chứng minh không? Vì sao? Hs trả lời. Gv đưa ra một số đề văn thuyết minh, yêu cầu hs lựa chọn, lập dàn ý sơ bộ, tập viết một đoạn văn về một trong các ý của bài, đọc trước lớp. Gv nhận xét, đánh giá, bổ sung. Đề 1: Thuyết minh về tác giả văn học Nguyễn Trãi. Đề 2: Thuyết minh về di tích Côn Sơn. Gv hướng dẫn hs tìm hiểu đoạn văn trong sgk: ? Nội dung của đoạn văn? Phương pháp thuyết minh được sử dụng? ý nghĩa của đoạn văn? Hs trả lời. Gv yêu cầu hs luyện tập viết đoạn văn ngắn thuyết minh về tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi. Gv gọi một vài hs đọc đoạn văn của mình, yêu cầu các em khác cùng nhận xét, đánh giá. I. Đoạn văn thuyết minh: 1. Quan niệm về đoạn văn: Là một bộ phận của văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng, thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. 2. Các yêu cầu đối với một đoạn văn: - Tập trung làm rõ một ý chung, một chủ đề chung thống nhất và duy nhất. - Liên kết chặt chẽ với các đoạn văn đứng trước và sau nó. - Diễn đạt chính xác, trong sáng, biểu cảm. 3. So sánh đoạn văn tự sự với đoạn văn thuyết minh: - Điểm giống: đảm bảo cấu trúc, các yêu cầu đối với một đoạn văn. " Do chúng đều mang hình thức và yêu cầu chung đối với một đoạn văn. - Điểm khác: + Đoạn văn tự sự: giàu yếu tố miêu tả và biểu cảm. + Đoạn văn thuyết minh: thiên về cung cấp tri thức nên ít có (không có) yếu tố miêu tả và biểu cảm. " Do chúng có mục đích biểu đạt khác nhau: tự sự- kể chuyện, thuyết minh- giới thiệu, trình bày. 4. Các phần của đoạn văn thuyết minh: - Câu chủ đề: nêu đối tượng cần thuyết minh. - Các câu triển khai: nói rõ về đối tượng thuyết minh. - Các ý trong đoạn văn thuyết minh có thể được sắp xếp theo các trình tự thời gian, nhận thức, phản bác- chứng minh. Vì nó phù hợp với yêu cầu của một đoạn văn nói chung và đem đến cho người đọc sự tiếp nhận dễ dàng, hứng thú. II. Viết đoạn văn thuyết minh: 1. Đoạn văn 1: Nguyễn Trãi đau nỗi đau của con người. Các ý chính cần đạt: + Nỗi đau trước thói đời đen bạc. Dẫn chứng: “Phượng những tiếc cao, diều hãy liệng/ Hoa thường hay héo, cỏ thường tươi”. + Nỗi đau trước sự ko hoàn thiện của con người. Dẫn chứng: “Dễ hay ruột bể sâu cạn/ Không biết lòng người vắn dài”; “Ngoài chưng mọi chốn đều ko hết/ Bui một lòng người cực hiểm thay”... 2. Đoạn văn 2: Rừng thông Côn Sơn. Các ý chính cần đạt: + Diện tích. + Đặc điểm đồi núi. + Đặc điểm rừng thông: mật độ cây, hình dáng, màu sắc, âm thanh, thảm thực vật phía dưới... + Rừng thông qua thơ văn Nguyễn Trãi. 3. Đoạn văn trong sgk: - Nội dung: thuyết minh về nghịch lí giữa thời gian và tốc độ. - Phương pháp thuyết minh: giải thích, so sánh, dùng số liệu. - ý nghĩa: khuyên con người phải biết tăng cường độ sống, tận sụng thời gian để làm việc có năng suất và hiệu quả. III. Luyện tập: Viết đoạn văn: thuyết minh về tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi Các ý chính cần nêu: - Phát hiện vẻ đẹp nhiều mặt của thiên nhiên: + Thiên nhiên hoành tráng, kì vĩ: “Kình ngạc băm vằm non mấy khúc/ Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng”,... + Thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng, phảng phất phong vị Đường thi: “Nước biếc non xanh thuyền gối bãi/ Đêm thanh, nguyệt bạc, khách lên lầu”, “Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc/ Thuyền chở yên hà nặng vạy then”,... + Thiên nhiên bình dị, dân dã: “Ao cạn vớt bèo cấy muống/ Đìa thanh phát cỏ ương sen”,... - Coi thiên nhiên là bầu bạn của mình: “Láng giềng một áng mây nổi/ Khách khứa hai ngàn núi xanh”,... - Giao cảm với thiên nhiên vừa mãnh liệt, nồng nàn vừa tinh tế, nhạy cảm, trang trọng trước vẻ đẹp của thiên nhiên: “Hé cửa đêm chờ hương quế lọt/ Quét hiên ngày lệ bóng hoa tan”. 4. Củng cố – Nhận xét: - Hệ thống nội dung: Theo yêu câu bài học. - Nhận xét chung. 5. Dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài và hoàn thiện các bài tập vào vở. - Ôn tập, giờ sau viết bài văn Thuyết minh số 5.
Tài liệu đính kèm: