Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tuần 15

Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tuần 15

HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM

VẬN NƯỚC

(Quốc tộ)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 1. Cảm nhận được vẻ đẹp về quan niệm sống của một vị đại sư.

2. Biết cách đọc một bài thơ giàu chất triết lí.

B. HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM

 

doc 8 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 1483Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tuần 15", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hướng dẫn đọc thêm
Vận nước
(Quốc tộ)
A. Mục tiêu bài học 
 1. Cảm nhận được vẻ đẹp về quan niệm sống của một vị đại sư.
2. Biết cách đọc một bài thơ giàu chất triết lí.
B. hướng dẫn đọc thêm
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GV: - Cho HS đọc bài thơ
 - Giới thiệu qua tác giả, tác phẩm, thể loại.
- Theo Thiền uyển tập anh, vua Lê Đại Hành thường hỏi Thiền sư: Vận nước dài ngắn như thế nào ? và nhà sư đã đáp lại bằng bài ngũ ngôn Đường luật này.
GVH: So sánh như vậy nhằm diễn tả điều gì ?
GVH: Tâm trạng tác giả trước hoàn cảnh đất nước được thể hiện như thế nào ? 
 Hiểu thế nào là “vô vi” ?
GV: Lưu ý cho các em tìm hiểu chú thích. 
GVH: Hai câu cuối phản ánh truyền thống tốt đẹp gì của dân tộc Viêt Nam ?
1. Hai câu đầu
- Vận nuớc là bài thơ có tên tác giả sớm nhất của văn học Việt Nam cũng là bài thơ sớm nhất về kế sách dựng nước lâu dài. Đây là lời tuyên ngôn của một vị đại sư. Bài thơ được sáng tác năm 981- 982 .
 - Câu 1 so sánh như vậy nhằm diễn tả: vận nứơc phụ thuộc vào nhiều quan hệ ràng buộc. Vận nước không thể phụ thuộc vào một yếu tố mà thành . Nó là quan hệ của nhiều yếu tố để giữ được vận nứớc phát triển dài lâu, thịnh vượng. Tuy Pháp sư không nói ra nhưng ta hiểu.
- Có đường lối trị quốc tốt, phù hợp.
- Có quan hệ ngoại giao và các nước láng giềng tốt.
- Có tiềm năng về quân sự
- Có tiềm lực về kinh tế .
- Có sự nhất trí cao giữa người cầm đầu với muôn dân.
* Chữ lí ở câu thứ hai có nghĩa là sự lo liệu, điều hành, mở mang chính sự để đất nước được an bình no đủ.
- Tác giả muốn đem hiểu biết của mình về tư tưởng trị nước bày tỏ với nhà vua(người đứng đầu) làm thế nào để giữ cho đất nước yên tĩnh, vui vẻ, dân được an cư lập nghiệp
2. Hai câu cuối
- Vô vi là vô vi pháp của nhà Phật. Nghĩa là tư bi bác ái. Điện các để chỉ triều đình, chỉ nhà vua. Cả câu thơ nên hiểu muốn giữ yên vận nước và để vận nước phát triển thịnh vượng nhà vua phải vô vi, phải làm những gì thuận với tự nhiên với lòng người. Theo nghĩa nhà Phật làm cho mọi chúng sinh được yên vui, xoá bỏ mọi khổ nạn cho họ. Đó là tư tưởng lo cho dân.
- Chốn chốn dứt đao binh: nghĩa là nơi nơi không còn cảnh chém giết nữa, không còn chiến tranh, đất nước thanh bình thì vận nước, ngôi vua mới được bền vững.
- Hai câu phản ánh truyền thống yêu nước khao khát nhân đạo hoà bình là nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam.
- Đây là lời nhà sư trả lời vua Lê Đại Hành. Bài thơ bộc lộ tư tưởng trị nứơc, cách nhìn xa trông rộng của nhà sư.
Có bệnh, bảo mọi người
(Cáo tật thị chúng)
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GVH: Phần tiểu dẫn (SGK) ta cần nắm vững hai nội dung gì ?
GVH: Bốn câu thơ đầu nói lên quy luật nào của tự nhiên, của đời người
Anh (chị) hãy phân tích bốn câu thơ đầu?
GVH: Nếu đảo vị trí câu thơ thứ hai lên câu 1 thì ý thơ như thế nào.
GVH: Hai câu cuối có phải là thơ tả thiên nhiên không ? Câu đầu và câu cuối có mâu thuẫn không ? vì sao ?
GVH: Cảm nhận của anh(chị) về hình tượng cành mai trong bài thơ ? 
1. Tiểu dẫn
+ Mãn Giác thiền sư (SGK)
+ Kệ:Thể văn Phật giáo dùng để truyền bá giáo lý đạo Phật. Kệ được viết bằng văn vần. Nhiều bài kệ có tác dụng văn chương. 
- Diễn tả quy luật vận động biến đổi 
+ Quy luật biến đổi của thiên nhiên
+ Quy luật biến đổi của đời người
2. Tìm hiểu bài: 
* Câu 1 và 2 diễn tả quy luật biến đổi của thiên nhiên. Cây cối biến đổi theo thời tiết. Thông thường mùa xuân đến hoa nở” Xuân tới trăm hoa tươi”. Những bài thơ nói về hoa rụng trước, hoa nở sau. Phải chăng nhà thơ muốn nói về sự luân hồi của thiên nhiên. Hoa tàn rồi hoa lại nở. Hình ảnh xuân và hoa mang dến cái đẹp, sự ấm áp tràn đầy sức sốngcủa thời tiết và cây cối.
* Câu 3 và 4 diễn tả quy luật biến đổi của đời người.Thời gian sự việc qua đi, con người trải qua năm tháng cũng già đi. Mái đầu bạc là tượng trưng cho tuổi già. Đó là biểu hiện cụ thể nhất sự biến đổi của con người truớc thời gian. Nhưng con người không luân hồi như cây cối. Cuộc đời con người sẽ đi về phía huỷ diệt không hề cứu vãn. Con người sẽ nuối tiếc, xót xa.
- ý thơ sẽ khác và hai quy luật (sinh trưởng, tuần hoàn sẽ bị ảnh hưởng).
* Hai câu cuối không phải tả thiên nhiên. Vì xuân tàn hoa rụng để chuyển sang mùa hè. Cành hoa mai xuất hiện. Hoa mai chỉ nở vào cuối đông, đầu xuân. Nên không phải là miêu tả thiên nhiên. Câu đầu và câu cuối mâu thuẫn . Vì: Xuân qua hoa rụng hết vậy mà nhà thơ vẫn thấy “Đừng tưởng xuân tàn hoa rụng hết. Đêm qua xuân trước một cành mai”.
=> Cành mai giúp cho ta có nhiều cảm nhận.
+ Cành mai đã phủ nhận cái quy luật vận động và biến đổi ở bốn câu thơ đầu. Dù cho xuân sắp đi qua, muôn loài hoa đã lìa cành nhưng vẫn còn cành mai hoa nở trắng trong đêm.
+ Cành mai còn mang ý nghĩa tượng trưng. Nó thể hiện sức sống mãnh liệt của vạn vật và con người. Nó vượt lên tất cả sự sống, chết, thịnh, suy. Đó là quy luật của sự bất biến. Có điều phải hiểu đây là sự bất biến về tư tưởng, tình cảm, ý chí (bất biến bên trong) chứ không phải là sự bất biến về hình thức con người. Cành mai là sự biểu hiện tính bất biến trong tinh thần nhà thơ.
=> Cành mai còn là hình tượng nghệ thuật đệp không phải cái đẹp của bức tranh tứ quý, tùng,trúc,cúc,mai đẻ diễn tả sự thanh cao, quý phái mà là cái đẹp của tinh thần lạc quan, mạnh mẽ và kiên định trước những biến đổi của trời đất và thời cuộc. Điều này gúp chung ta hiểu con người thời Lý, thời kỳ phật giáo thịnh đạt. Dù xuất giá tu hành nhưng họ không quay lưng lại cuộc đời vẫn đầy bản lĩnh và ý chí tham gia tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
 Hứng trở về
 (Quy hứng)
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GV: Cho HS đọc tiểu dẫn và văn bản(SGK)
GVH: Nỗi nhớ quê hương ở hai câu thơ đầu có gì đặc sắc ?
Dâu già lá rụng tằm vừa chín
Lúa sớm bông thơm cua béo ghê
GVH: Những nét riêng của lòng yêu nước và niềm tự hao dân tộc của bài thơ qua hình tượng thơ độc đáo?
1. Tiểu dẫn
- Giới thiệu về Nguyễn Ngọc Ngạn(SGK)
- Giải nghĩa chú thích (SGK)
2. Tìm hiểu bài
a. Hai câu đầu:
 Nỗi nhớ rất cụ thể, dân giã làm nổi lên gốc gác đồng quê, nghề trồng dâu nuôi tằm nghề trồng lúa và sinh hoạt đạm bạc “ cua béo ghê”. Đời thường hiện lên trong cảm xúc nhà thơ. Cái cốt lõi của cảm xúc ấy là lòng yêu quê hương xứ sở. Cách nói mộc mạc dễ làm rung động lòng người. 
=> Tình yêu quê hương không phải bằng cảm xúc hô to gọi giật mà bằng những hình ảnh gợi nhớ. Đó là dâu tằm, là hương htơm đồng lúa , là cua cá trên đồng, dẻo thơm ngọt ngào trong bữa cơm quê.
b. Hai câu cuối
 Nét thứ hai là cảm xúc bắt nguồn từ nhận thức, của lý trí.
Dẫu rằng nghèo khó vẫn là quê hương hơn danh vọng ở nơi phồn hoa đô hội. Tiếng gọi trở về tha thiết, khắc khoải trong lòng kẻ xa quê. Rõ ràng lòng yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về dân tộc là cảm xúc chủ đạo của bài thơ quy hứng.
- Bài thơ giúp ta rút ra nhận xét: không cái gì bằng quê hương xứ sở của mình. Bài thơ giúp ta thêm yêu, thêm quý nơi mình sinh ra, lớn lên và trưởng thành. 
 Tại lầu hoàng Hạc Tiễn mạnh hạo nhiên đi quảng lăng
(Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng)
 A. Mục tiêu bài học
 1. Hiểu được tình cảm chân thành của Lí Bạch với bạn.
2. Nắm được đặc trưng phong cách thơ Lí Bạch ngôn ngữ giản dị, hình ảnh tươi sáng và gợi cảm.
 B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GV: Cho H/S đọc phần tiểu dẫn (SGK)
GVH: Phần tiểu dẫn (SGK) nêu nội dung gì ?
GVH: Nội dung thơ Lí Bạch ?
GVH: Phong cách nghệ thuật thơ Lí Bạch ?
GV: Xác định chủ đề bài thơ
GV: Đọc diễn cảm bài thơ
GVH: Cảnh đưa tiễn bạn diễn ra ở không gian, thời gian và địa điểm như thế nào ? Em có suy nghĩ gì về không gian, thời gian địa điểm ấy với người đi và người ở ?
GVH: Hai tiếng “Cố nhân” gợi cho em suy nghĩ gì ?Trong bản dịch thơ ở hai câu đầu, người dịch chưa lột tả được điều gì ?
GVH: Thời gian trong bài thơ gợi cho em suy nghĩ gì ?
“Giữa mùa hoa khói Châu Dương xuôi dòng”(Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu)
GVH: Nỗi lòng Lí bạch được thể hiện như thế nào qua hình ảnh cánh buồm.
 Cô phàm viễn ảnh bích không tận 
 (Cánh buồm cô đơn xa dần lẫn vào bầu trời xanh )
GVH: Em hiểu như thế nào về câu thơ cuối bài?
GVH: Em học được gì về tình bạn sau khi học bài thơ?
I. Giới thiệu chung
1. Tiểu dẫn
HSĐ&TL:
*Lí Bạch và sơ bộ về nội dung thơ ông.
+ Lí Bạch sinh 701 và mất 762 (thọ 61 tuổi). Quê ở Lũng Tây nay thuộc tỉnh Cam Túc. Ông là nhà thơ lãng mạn vĩ đại của Trung Quốc. Thơ Lí Bạch hào phóng. Ông còn để lại 1000 bài thơ. Người ta gọi ông là tiên thơ.
+ Nội dung thơ Lí Bạch rất phong phú với chủ đề chính là:
* Ước mơ vươn tới lí tưởng cao cả
* Khát vọng giải phóng cá nhân
* Bất bình với hiện thực tầm thường
* Thể hiện tình cảm phong phú, mãnh liệt
+ Phong cách thơ Lí Bạch rất hào phóng, bay bổng nhưng rất tự nhiên, tinh tế, giản dị, thơ Lí Bạch kết hợp giữa cái cao cả và cái đẹp.
2. Chủ đề
- Bài thơ miêu tả không gian, thời gian và địa điểm đưa tiễn bạn đồng thời thể hiện tình cảm của nhà thơ với bạn của mình.
II. Nội dung chính
1. Không - thời gian, địa điểm đưa tiễn bạn
HSPB: Giữa tháng ba (mùa xuân) ở phía Tây lầu Hoàng Hạc 
- Không phải ngẫu nhiên mà nhà thơ chọn phía tây lầu Hoàng Hạc để tiễn bạn. Theo quan niệm người á Đông phía tây là cõi Phật, cõi tiên. Đặc biệt ở Trung Quốc, phía tây là vùng đất hoang sơ, nhiều núi cao, bí hiểm. Ngày xưa chỉ dành riêng cho ẩn sĩ đến tu hành. Nơi ẩn chứa những tâm hồn thanh cao trong sạch. Theo huyền thoại, lầu Hoàng Lạc là nơi Phí Văn Vi tu luyện thành tiên rồi cưỡi Hạc vàng bay đi:
Hạc vàng ai cưỡi đi đâu
Mà đây Hoàng Hạc riêng lầu còn trơ
Hạc vàng đi mất từ xưa
Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay.
Đến một nơi thoát tục để đưa tiễn một người bạn tri âm trở về cuộc đời trần tục. Buổi tiễn đưa vô cùng sâu sắc.
HSPB: Hai tiếng “Cố nhân” ở đầu câu dịch là bạn, đúng mà chưa hết nghĩa. Bởi lẽ “Cố nhân” là người bạn gắn bó, thân thiết từ xưa, cho dù thời gian có thể điểm tô trên mái tóc. Buổi chia tay nhờ có hai tiếng “cố nhân” ấy mà đắm chim trong sự thiết tha quyến luyến. Lại nữa, Lí Bạch không sử dụng cách viết thường tình. Phút biệt không có những li rượu tiễn nhau, không dòng nước mắt, không lời nói tạ từ. Chỉ có lầu hạc, chỉ có dòng sông với bầu trời, cảnh buồn nhưng nó đã thể hiện tình cảm sâu sắc của nhà thơ với bạn.
- Thời gian:
HSPB: Một khung cảnh thật đẹp, lãng mạn. Một chiếc thuyền đang rẽ sóng, lướt trên những làn hoa khói . Hình ảnh ấy gợi lên không khí mơ hồ lãng đãng của thơ Đường. Từ “hoa” còn chỉ thời gian, tháng ba có tiết xuân. Hơn nữa Mạnh Hạo Nhiên xuôi dòng đến Dương Châu nơi phồn hoa đô hội. Một từ mà nói được nhiều đến thế . Mới thấy cái hay của thơ Đường ở “ý tại ngôn ngoại “. 
=> Nghệ thuật của bài thơ là thể hiện sự đồng nhất giữa con người và cảnh vật.
2. Nỗi lòng của Lí Bạch
HSPB: Cánh buồm cô đơn diễn tả nhiều nghĩa. Một là chỉ Mạnh Hạo Nghiên ra di một mình trong cô đơn. Hai là diễn tả chính nỗi lòng cô đơn của nhà thơ. Thơ Đường hay ở chỗ đó. Nói bạn cô dơn nhưng chính là biểu hiện mình trong cô đơn. Hiểu theo cách nào cũng là gợi lên một kiếp người cô đơn giữa dòng sông. Nó nhỏ bé và đơn chiếc. Bạn đi đã để lại nỗi nhớ thương vô hạn. 
HSĐ: Trông xa chỉ thấy dòng sông bên trời 
HSPB: Câu thơ chỉ gợi mà không tả: Trước mặt nhà thơ, con sông như cao dần lên hoà nhập vào với trời xanh. ánh mắt nhà thơ đành bất lực trước cõi không vô tận đã che khuất người bạn cảnh vật hiện ra trước mắt nhà thơ theo dòng tâm trạng. 
III. Củng cố
- Chép phần ghi nhớ(SGK)
- Hoc tập ở tình bạn gắn bó thật cảm động. 
Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
A. mục tiêu bài học
 1. Nâng cao hiểu biết về phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ 
2. Có kĩ năng phân tích giá trị sử dụng hai biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
 C. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GV: Gọi HS đọc những VD trong SGK trang 135.
GVH: Những từ thuyền, bến, cây đa , con đò không chỉ là thuyền, bến mà còn mang nội dung ý nghĩa khác. Nội dung ý nghĩa ấy là gì ?
GVH: Thuyền và bến câu 1 với cây đa bến cũ con đò ở câu 2 có gì khác nhau 
GVH: Anh (chị) tìm thêm ví dụ cho phép ẩn dụ.
- Đi một đàng học một sàng khôn
Cháy nhà mới ra mặt chuột
Lửa thử vàng
+ Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon
+ Cô kia đứng ở bên sông
Muốn sang anh ngả cánh hồng cho sang.
GVH: Cụm từ “Đầu xanh, má hồng” Nguyễn Du muốn ám chỉ ai ?
GVH: “áo nâu, áo xanh” chỉ ai ?
GVH: Viết đoạn văn có biện pháp ẩn dụ và hoán dụ.
ẩn dụ
1. Đọc những câu ca dao
HSĐ&TL:
- Thuyền là ẩn dụ để chỉ người con trai trong xã hội cũ. Người con trai trong xã hội cũ có quyền lấy năm thê bảy thiếp cũng như chiếc thuyền đi hết bến này, bến khác.
- Bến nước cố định được lấy làm ẩn dụ để chỉ tấm lòng thuỷ chung son sắt của người con gái. 
- Cây đa, bến cũ chỉ những người có quan hệ gắn bó nhưng phải xa nhau. 
- Thuyền và con đò về bản chất đều là dụng cụ chuyên chở trên sông .
- Bến và bến cũ đều là địa điểm cố định. 
Song chúng khác nhau thuyền và bến ở câu 1 chỉ hai đối tượng. Đó là chàng trai và cô gái. Còn bến và đò ở câu 2 lại là con người có quan hệ gắn bó nhưng vì điều kiện nào đó phải xa nhau.
2. Tìm và phân tích phép ẩn dụ
a. Lửa lựu :chỉ hoa lựu đỏ chói như lửa. 
b. Làm thành người: con người mới sống độc lập tự do, biết làm chủ thiên nhiên, làm chủ xã hội, làm chủ cuộc đời mình.
c. Hót: ca ngợi mua xuân đất nước, ca ngợi cuộc đời mới với sức sống đang trỗi dậy.
Từng giọt long lanh rơi:ẩn dụ:ca ngợi cái đẹp của sáng xuân cũng là cái đẹp của sáng xuân cũng là cái đẹp của cuộc dời, cái đẹp của cuộc sống.
d. Thác: là ẩn dụ chỉ những gian khổ trong cuộc sống mà con người phải đối mặt . Thuyền ta cũng la ẩn dụ chỉ cuộc sống con người đang vươt qua những gian khổ, khó khăn thênh thang mà bước tới.
e. Phù du: là hình ảnh dược lấy làm ẩn dụ để chỉ kiếp sống trôi nổi, phù phiếm, sớm nở tối tàn của con người.
Phù sa: là hình ảnh đựoc lấy làm ẩn dụ để chỉ cuộc sống mới, cuộc sống màu mỡ đầy triển vọng tốt đẹp của con người.
3. Tìm thêm ẩn dụ trong ca dao, tục ngữ.
 II. Hoán dụ
Đọc những câu sau và trả lời các câu hỏi.
HSĐ&TL:
- Sử dụng những từ đầu xanh, má hồng, Nguyễn Du muốn ám chỉ Thuý Kiều ( lấy tên đối tượng này để gọi một đối tượng khác dựa vào sự tiếp cận: đầu xanh, má hồng chỉ tuổi trẻ.)
- Chỉ ngươì nông dân (áo nâu) và đội ngũ công nhân Việt Nam (áo xanh) trong xã hội ta ( dựa vào sự tiếp cận: họ thường hay mặc mầu áo đó). 
 2. Phân biệt hai biện pháp tu từ
HS: Thôn Đoài Thôn Đông là hoán dụ để chỉ hai người trong cuộc tình “Cau thôn Đoài và Trầu thôn nào”lại là ẩn dụ trong cách nói lấp lửng của tình yêu lưá đôi. Em nhớ ai
HS: Cơn bão số một đã đi qua sóng đã yên biển đã lặng .Nhưng cơn bão trong cuộc sống hàng ngày thì vẫn còn tiếp diễn .Đây là cảnh người mẹ mất con, vợ mất chồng gia đình tan nát những đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác nhìn quanh 
+ Sóng và biển :Hình ảnh được lấy làm hoán dụ để chỉ cuộc sống đã trở lại bình yên sau cơn bão.
+ Cơn bão ẩn dụ chỉ sự tàn phá, mất mát, đau đớn hàng ngày.
+ Đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác :Hoán dụ chỉ những đứa trẻ chưa đủ nhận thức thấy được mất mất,đau thương. 

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 15.doc