Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tuần 21

Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tuần 21

TÍNH CHUẨN XÁC HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Ôn tập và củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh đã học ở THCS.

- Hiểu thế nào là tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh.

- Rèn luyện kĩ năng viết văn bản thuyết minh chuẩn xác, hấp dẫn.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

--SGK, SGV.

- Thiết kế bài học.

 C. TIẾN TRÌNG DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

 

doc 5 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 1535Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tuần 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh
mục tiêu bài học
- Ôn tập và củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh đã học ở THCS.
- Hiểu thế nào là tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
- Rèn luyện kĩ năng viết văn bản thuyết minh chuẩn xác, hấp dẫn.
phương tiện thực hiện
--SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
 c. Tiến trìng dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GV: Cho H/S đọc SGK
GVH: Thế nào là văn bản thuyết minh ? để đảm bảo tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh chúng ta cần lưu ý những điểm gì ?
GV: Cho HS đọc và thảo luận theo 03 nhóm, phát biểu theo nhóm, cả lớp xem xét bổ sung.
GV: Cho H/S đọc SGK.
 GVH: Anh (chị) hãy cho biết các biện pháp tạo nên sự hấp dẫn cho văn bản thuyết minh ?
GV: Cho HS luyện tập, thảo luận 02 ví dụ.
GVH: Phân tích 02 ví dụ ?
I. tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh
1. Tính chuẩn xác và một số biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh.
HSĐ&TL: 
- Văn bản thuyết minh là văn bản nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị của một sự việc, hiện tượng một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội, con người.
- Cần chú ý tới 03 điểm sau: SGK.
 2. Luyện tập:
HSĐ&TL:
* Câu hỏi a: Chưa chuẩn
* Ví dụ b : Là áng văn bất tử chứ không chỉ là 1000 năm.
* Ví dụ c : Không, vì nó không hề nói đến sự nghiệp thơ ca của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh
1, Tính hấp dẫn và một số biện pháp tạo tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
HSĐ&TL
HSPB: 
- Có 04 biện pháp có thể làm tăng tính hấp dẫn cho văn bản thuyết minh: SGK.
2, Luyện tập: 
- Bài tập 1: + Luận điểm “Nếu bị tước đi” có ý nghĩa khái quát trừu tượng, phần nào mang tính áp đặt, do đó có thể dễ quên.
 + Các chi tiết, số liệu và lập luận ở những câu sau đã góp phần cụ thể hoá luận điểm trên một cách sinh động, cụ thể, hấp dẫn, thú vị.
- Bài tập 2: + Nếu chỉ nói “ Hồ Ba Bể là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng” thì cũng đủ và chắc ít người phản đối, như thế là đúng nhưng chưa hấp dẫn.
 + Nhưng khi gắn hồ Ba Bể với truyền thuyết Pò Giá Mải thì nó trở nên hấp dẫn và dễ nhớ hơn.
III. Củng cố
- Cho HS tham khảo phần Ghi nhớ trong SGK.
IV. Luyện tập.
Tựa “TRích diễm thi tập”
mục tiêu bài học
- Giúp HS hiểu được tấm lòng trân trọng, tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả đối với di sản thi ca của dân tộc trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân. Qua đó các em có tình cảm và thái độ đúng đắn với di sản văn học dân tộc.
- Nắm được cách lập luận chặt chẽ kết hợp với tính biểu cảm của bài tựa.
phương tiện thực hiện
--SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
 c. Tiến trìng dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới.
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GV: Cho HS đọc tiểu dẫn SGK. 
GV: Cho HS đọc baì
GVH: Anh (chị) hãy xem ở phần đầu của tác phẩm tác giả nêu gì ? phương pháp lập luận như thế nào ? 
GVH: Anh (chị) hãy cho biết tác giả đã làm gì để sưu tầm thơ văn của tiền nhân ? Điều gì thôi thúc ông vượt khó để biên soạn tuyển tập thơ này ?
I, Giới thiệu chung
1, Tác giả: 
- Hoàng Đức Lương quê Văn Giang, Hưng Yên, trú tại Gia Lâm – Hà Nội, đỗ Tiến sĩ năm 1478.
2,Tác phẩm:
a, Thể loại: Tựa là bài viết thường đặt ở đầu sách tương tự như các lời nói đầu, lời giới thiệu, lời tự bạch( trước thời Đường thường để ở cuối sách). Mục đích là để giới thiêu với độc giả mục đích, động cơ sáng tác, kết cấu, bố cục nội dung hoặc tâm tư, tâm sự của tác giả.
b. Giải thích từ khó: SGK
II, Nội dung chính
1, Nguyên nhân khiến sáng tác thơ văn không được lưu truyền.
HSĐ&TL
- Có 06 nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan.
* Nguyên nhân chủ quan:
+ Người có học, người làm quan thì bận việc hoặc không quan tâm đến thơ văn (còn mải học thi)
+ Chỉ có thi nhân (tức nhà thơ-người có học vấn) mới they được cái hay cái đẹp của thơ ca.
+ Người yêu thích sưu tầm thơ lại không đủ trình độ, năng lực, tính kiên trì.
+ Nhà nước (triều đình nhà vua) không khuyến khích in ấn (khắc ván), chỉ in kinh phật.
* Nguyên nhân khách quan
+ Đó là sự phá huỷ của thời gian với sách vở.
+ Đó là chiến tranh, hoả hoạn cũng góp phần phá huỷ văn thơ trong sách vở.
- Nghệ thuật lập luận:
+ Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái chá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp
+ Phương pháp lập luận quy nạp
+ Dùng câu hỏi tu từ : làm sao giữ mãiđược mà không..
2, Tình cảm và sự cố gắng của Hoàng Đức Lương.
HSĐ&TL
- Ông không quản khó khăn đã đi “tìm quanhhỏi khắp trong nhân gian, thu lượm tong tác phẩm một”
- Đoạn văn trực tiếp bày tỏ tâm trạng, tâm sự của tác giả trước thực trạng đau lòng. Khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn Lí – Trần làm tác giả thường có ý thở than, trách lỗi các trí thức đương thời.
- Ông có ý thức trân trọng văn thơ của ông cha, yêu quý di sản văn học dân tộc.
- Công việc của ông có ý nghĩa giáo dục và ý nghĩa thực tiễn. Bởi vì nếu không có ông thì chúng ta ngày nay đâu còn biết đến “Chiếu dời đô - Lí Công Uẩn”, “ Bạch Đằng Giang Phú – Trương Hán Siêu”
III. Tổng kết
- Cho HS đọc phần ghi nhớ SGK
Hieàn taứi laứ nguyeõn khớ quoỏc gia
mục tiêu bài học
- Hiểu được nội dung và giá trị của một tấm văn bia trong Văn Miếu – Quốc Tử Giám: Khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia.
- Khẳng định việc khắc bia tiến sĩ là việc làm có ý nghĩa đối với đương thời và hậu thế, chính sách trọng nhân tài của triều đại Lê Thánh Tông. Qua đó rút ra bài học quý báu cho hậu thế về văn hoá giáo dục.
 b. phương tiện thực hiện
--SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
 c. Tiến trìng dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới.
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GV: Cho HS đọc SGK phần tiểu dẫn để tìm hiểu về tác giả và vị trí của bài bia.
GVH: Anh (chị) hãy cho biết vai trò của hiền tài với sự hưng thịnh của quốc gia ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết ý nghĩa, tác dụng của việc lập bia và bài học lịch sử ?
GVH: Anh (chị) hãy dựa vào nội dung bài bia kí lập sơ đồ kết cấu ?
I. Giới thiệu chung
1, Tác giả: 
- Thân Nhân Trung (1418-1499), nguyên là phó soái trong Tao đàn văn học do Lê Thánh Tông sáng lập.
2. Tác phẩm
- Bài kí được khắc bia năm 1484. Trước phần trích học có một đoạn văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng nước (1428) đến năm 1484, các vua Lê tuy đều có chú ý bồi dưỡng nhân tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ. Cuối phần trích là danh sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442.
- Bài bia này giữ vai trò quan trọng như một lời tựa chung cho 82 tấm bia tiến sĩ ở Văn Miếu, Hà Nội.
II. Nội Dung Chính
1, Vai trò của hiền tài với quốc gia
HStl&TL
- Hiền tài là người có đức độ, tài cao.
- Nguyên khí là khí chất ban đầu làm lên sự sống còn và phát triển của sự vật.
=> Như vậy, với sự sống còn và phát triển của đất nước, dân tộc, người hiền tài đóng vai trò vô cùng quan trọng, quý giá, không thể thiếu được.
2, ý nghĩa, tác dụng của việc lập bia và bài học lịch sử
HStl&TL
+ Khuyến khích hiền tài, kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.
+ Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác: ý xấu được ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác thấy đó làm điều răn, người thiện xem đó mà cố gắng.
+ Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần làm cho hiền tài nẩy nở, đất nước hưng thịnh, rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, củng cố mệnh mạch cho Nhà nước.
=> Ngày nay các cấp chính quyền địa phương, nhà nước đều phải có những chính sách đãi ngộ, khuyến khích phát triển người tài, tránh chảy máu chất xám. Vinh danh các thủ khoa đỗ đầu ở Văn Miếu hàng năm
3, Sơ đồ kết cấu của bài văn bia
HSTL&PB 
Tầm quan trọng của người hiền tài
^
Khuyến khích phát triển người hiền tài
^
Những việc đã làm
^
Nhữg việc đang làm và sẽ làm
(khắc bia tiến sĩ)
^
ý nghĩa tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ
III. Tổng kết
- HS Đọc phần ghi nhớ SGK

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 21.doc