I. Mục tiêu cần đạt
1. Về kiến thức
-Hiểu được những đặc sắc về nội dung của một đoạn trích trong Chinh phụ ngâm khúc -
Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm: tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong
tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến
-Tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi hể
hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn,và khát vọng hạnh
phúc, của người chinh phụ.
-Thấy được sự tài hoa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật, bút pháp bày tỏ
nỗi lòng, “tả cảnh ngụ tình”; sức biểu đạt của thể song thất lục bát.
2.Kỹ năng
-Biết cách đọc - hiểu một văn bản thuộc thể ngâm khúc.
-Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.
3.Thái độ
-Có thái độ lên án, căm ghét chiến tranh phi nghĩa, đồng cảm với khát vọng hạnh phúc
con người.
4.Năng lực
-Năng lực đặc thù: năng lực đọc hiểu, năng lực suy luận, năng lực thẩm mĩ, phân tích
đánh giá, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
-Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác,.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA SƯ PHẠM .................................. Trường thực tập: THPT An Khánh Trường: THPT An Khánh Họ và tên GSh: Nguyễn Thị Tiên Lớp: 11 Mã số SV: B1501691 Môn: Ngữ Văn Ngành học: Sư phạm ngữ Văn Tiết thứ: Họ và tên GVHD: Trà Diệu Hảo Ngày:.......tháng.........năm........ TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (Trích Chinh phụ ngâm) Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?) I. Mục tiêu cần đạt 1. Về kiến thức -Hiểu được những đặc sắc về nội dung của một đoạn trích trong Chinh phụ ngâm khúc - Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm: tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến -Tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi hể hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn,và khát vọng hạnh phúc,của người chinh phụ. -Thấy được sự tài hoa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật, bút pháp bày tỏ nỗi lòng, “tả cảnh ngụ tình”; sức biểu đạt của thể song thất lục bát. 2.Kỹ năng -Biết cách đọc - hiểu một văn bản thuộc thể ngâm khúc. -Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình. 3.Thái độ -Có thái độ lên án, căm ghét chiến tranh phi nghĩa, đồng cảm với khát vọng hạnh phúc con người. 4.Năng lực -Năng lực đặc thù: năng lực đọc hiểu, năng lực suy luận, năng lực thẩm mĩ, phân tích đánh giá, năng lực sử dụng ngôn ngữ. -Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác,... 5. Tích hợp II.CHUẨN BỊ - Giáo viên: thiết kế giáo án, tài liệu tham khảo về VHVN, SGK, SGV,... - Học sinh: SGK, các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ ở nhà do giáo viên giao (nếu có); đọc phần Tiểu dẫn và đọc tác phẩm trước khi đến lớp; học bài cũ.. II.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG Trước khi đi vào bài học hôm nay cô có một câu hỏi dành cho lớp: Trong cuộc sống, các em buồn nhất vì điều gì? Khi buồn các em thường làm gì? Dẫn nhập: Tác giả Đặng Trần Côn sống vào thời chế độ phong kiến Việt Nam có nhiều biến động dữ dội nhất trong lịch sử phong kiến, thời đại nổ ra nhiều cuộc khởi nghĩa. Ông cảm động và buồn trước nỗi khổ đau mất mát của con người, nhất là những người vợ lính trong chiến tranh. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu nỗi lòng đó qua đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm). Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới Mục đích: HS nắm được kiến thức khái quát về tập thơ Chinh phụ ngâm và bài thơ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ của Đặng Trần Côn -Nội dung +Tác giả và dịch giả +Tác phẩm Chinh phụ ngâm +Văn bản Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ Tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và cảm hứng chủ đạo của văn bản. -. Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ ,Nỗi sầu muộn triền miên, Nỗi nhớ thương đau đáu- Phương pháp: Hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm, thuyết trình. -Năng lực: Năng lực đọc hiểu, năng lực thẩm mĩ, năng lực suy luận, phân tích đánh giá, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác,.. TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu chung -GV gọi HS đọc tiểu dẫn SGK/ 86 ?Dựa vào SGK/86, các em hãy cho biết tác giả Chinh phụ ngâm là ai? Nêu một vài nét chính? -HS trả lời I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả, dịch giả a) Tác giả Đặng Trần Côn (? -?), người làng Nhân Mục, tên nôm là Mọc, huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chĩnh, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Ông sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. -Ngoài tác phẩm Chinh phụ ngâm, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán. ?Chinh phụ ngâm nguyên tác chữ Hán, nhưng chúng ta tìm hiểu thông qua bản diễn Nôm. Các em cho biết những nét chính về dịch giả? -HS trả lời -Tác phẩm CPN đã được nhiều người yêu thích. Do vậy đã có nhiều người dịch sang chữ Nôm. Bản dịch hiện hành được xem là bản dịch thành công nhất của Đoàn Thị Điểm. Chính hoàn cảnh riêng và tài năng của bà đã tạo thành tiền đề để bà diễn Nôm thành công tác phẩm này. -Dịch giả Phan Huy Ích là người học rộng “đỗ Tiến sĩ”. Ngoài diễn Nôm CPN, ông còn sáng tác Dụ Am văn tập, Dụ Am ngâm lục. (Dụ Am là tên hiệu của Phan Huy Ích) ?Các em cho biết vài nét về tác phẩm? (Hoàn cảnh sáng tác, Thể thơ) ?Em hiểu gì về nhan đề tác phẩm? - HS trả lời ? Dựa vào SGK/86, em cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm? -HS trả lời b) Dịch giả Dịch giả của bản dịch hiện hành vẫn chưa rõ. Có người cho rằng đó là Đoàn Thị Điểm, lại có thuyết nói dịch giả của Chinh Phụ ngâm là Phan Huy Ích. +Đoàn Thị Điềm (1705 – 1748) hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, người làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, trấn Kinh Bắc (nay thuộc tỉnh Hưng Yên). Bà nổi tiếng thông minh từ nhỏ. Năm 37 tuổi bà lập gia đình, chồng bà là Nguyễn Kiều. Khi vừa cưới xong, Nguyễn Kiều đi sứ Trung Quốc => Tài năng và lòng đồng cảm đã tạo tiền đề cho nữ sĩ diễn Nôm thành công tác phẩm này. Ngoài ra, bà còn là tác giả của tập truyện chữ Hán Truyền kì tân phả. +Phan Huy Ích (1750 – 1822) tự là Dụ Am, người làng Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc, trấn Nghệ An (nay thuộc tỉnh Hà Tĩnh), sau di cư ra phủ Quốc Oai, nay thuộc Hà Tây. Ông đỗ Tiến sĩ năm 26 tuổi. Ông còn sáng tác Dụ Am văn tập, Dụ Am ngâm lục. 2.Tác phẩm -Hoàn cảnh sáng tác: Đầu đời vua Lê Hiến Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra. Triều đình cất quanh đánh dẹp => Đặng Trần Côn “cảm thời thế”, viết Chinh phụ ngâm -Thể thơ: trường đoản cú, gồm 476 câu -Nhan đề: Chinh phụ ngâm – khúc ngâm của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến. -Giá trị nội dung + Tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa. + Thể hiện tâm trạng khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. + Cảm thông số phận người phụ nữ -Nhiều người đã dịch Chinh phụ ngâm sang thơ Nôm. Bản dịch hiện hành thành công nhất, được dùng thể thơ song thất lục bát. ?Em cho biết vài nét chính về đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”? -HS trả lời ?Các em phân chia bố cục văn bản? -HS trả lời -Có nhiều cách phân chia khác nhau. Nhưng chúng ta chọn cách phân chia thành 3 phần (phân chia theo mạch tâm lí nhân vật) +Phần 1: nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ (8 câu đầu) +Phần 2: Nỗi sầu muộn triền miên (8 câu tiếp theo) +Phần 3: Nỗi nhớ thương đau đáu (8 câu cuối) HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu -Gọi HS đọc 8 câu đầu ?Tìm các từ ngữ miêu tả không gian? Cảm nhận của em về không gian đó? -HS trả lời ?Tìm các từ miêu tả thời gian? Cảm nhận của em về thời gian được nói đến? -HS trả lời -Thời gian ban đêm thường vắng lặng, yên tĩnh, dễ để con người bày tỏ tâm sự, bộc lộ nội tâm của mình. ? Chỉ ra các từ chỉ hành động của người chinh phụ? Em có nhận xét gì về hành động đó? -HS trả lời -Chim thước: chim khách, được coi là chim báo tin lành, người đi xa trở về. Mà ở đây, chinh phụ chẳng có tin tức gì về người chinh phu cả. -> Nỗi sầu nhớ mong chẳng vơi. Khi đối diện với ngọn đèn, đèn vật vô tri vô giác nên dù cho có giãi bày cũng “dường bằng chẳng biết”, cũng chỉ là tự mình với mình. Cho nên, câu hỏi tu từ xuất hiện như một nốt giáng cho tâm trạng người II. Đọc - hiểu văn bản 1.Nội dung a) Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ (8 câu đầu) -Không gian +Hiên vắng: vắng vẻ, hiu quạnh +Khuê phòng: cô đơn, nhớ nhung -Thời gian: Ban đêm “đèn” ->thời gian của tâm trạng. -Hành động của người chinh phụ +Hành động: Dạo + thầm gieo: thầm đếm từng bước chân khi đi daoh ngoài hiên vắng một nình, ví như đếm từng bước đi của thời gian chờ đợi. +Rủ thác đời then: buông cuống rèm nhiều lần => Hành động lập đi lập lại một cách vô thức, không mục đích. => Gợi tả tâm trạng bồn chồn, lo lắng, trăn trở... +Chờ mong tin tức từ chiến trận: “Ngoài rèm thước chẳng mách tin” -> nhớ mong, lo lắng, chờ mong người chinh phu trở về. +Đối bóng giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya - vật vô tri, vô giác ->vẫn chỉ là “Một mình mình biết, một mình mình hay”. -Nghệ thuật +Điệp ngữ vòng: đèn biết chăng - đèn có biết -> diễn tả tâm trạng buồn không bao giờ nguôi trong không gian và thời gian. chinh phụ “bi thiết” -> cô đơn, muốn được đồng cảm san sẻ nhưng không được. ? Các em cho biết, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 8 câu thơ đầu này là gì? Tác dụng của việc sử dụng những biện pháp nghệ thuật đó? -HS trả lời -Cung bậc cảm xúc con người đặc biệt là nỗi buồn thương nhơ mong, thì mỗi lúc mỗi dâng lên. Với người chinh phụ điều đó càng rõ nét và sâu sắc hơn. Vậy thì, nỗi sầu này như thế nào, chúng ta tìm hiểu phần tiếp theo - nỗi sầu muộn triền miên. -HS tự đọc thầm 8 câu tiếp theo. ?Cho biết ngoại cảnh được miêu tả như thế nào? Em cảm nhận gì về cảnh vật ở đây trong việc khắc hoạ hình ảnh người chinh phụ? -HS trả lời, nhận xét -Thời gian đo theo đơn vị cổ có năm canh “Gió mùa thu mẹ ru con ngủ Năm canh chày, thức đủ năm canh” “Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt/ Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh” (Không ngủ được – HCM) Người chinh phụ năm cảnh không ngủ. Nỗi nhớ như “đứng đống lủa, như ngồi đóng than”. Thời gian vì thế cũng mang đầy tâm trạng. ? Thời gian được nói đến như thế nào? Em có nhận xét gì về thời gian được nói đến? -HS trả lời -Khắc là đơn vị cổ về thời gian ở Việt Nam; đã thay đổi giá trị nhiều lần. Xa xưa, quy định 1 khắc = 1/6 ngày = 2 giờ 20 phút (đêm 5 canh, ngày 6 khắc), sau đó quy định bằng +Câu hởi tu từ: “Trong rèm...đèn biết chăng?” -> lời đọc thoại nội tâm, ngậm ngùi, như lời than thở, thể hiện nỗi buồn khắc khoải. “Hoa đèn kia...khá thương”: giọng kể - >niềm đồng cảm của tác giả. b)Nỗi sầu muộn triền miên (8 câu tiếp theo) -Ngoại cảnh: +Gà eo óc gáy + sương năm trống: gà gáy sáng, trống điểm năm canh -> người chinh phụ thức suốt đêm ->tiếng gà, không gian đêm yên lặng nhự xoáy sâu vào tâm trạng người chinh phụ. +Cây hoè: phất phơ phủ bốn bên -Cảm nhận về thời gian tâm lí: “Khắc giờ đằng đẵng như niên Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa” +Khắc giờ - như niên ->đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc giờ “đằng đằng như niên”. +Mối sầu - tựa miền biển xa ->cụ thể hoá nỗi sầu, dằng dặc, sâu thẳm. -Hành động của người chinh phụ: +Đốt hương: hồn đà mê mải +Soi gương: lệ lại châu chan +Gãy đàn: dây – đứt, phím – chùng. =>Để giải toả nỗi sầu, nàng cố tìm đến những thú vui như: soi gương, đốt hương, gãy đàn nhưng việc gì cũng chỉ là “gượng”. Điệp từ “gượng” kết hợp với các động từ “đốt, soi, gãy” ->Tâm trạng bế tắt, 1/100 ngày, tức là 14 phút 24 giây. Đến triều Nguyễn lại đổi 1 khắc = 1/96 ngày = 15 phút. Hiện được dùng không thông dụng, để chỉ khoảng thời gian bằng 1/4h, tức là 15 phút ->Nỗi nhớ được tính bằng giờ, khắc kết hợp với từ láy “đằng đẵng” ->Nhấn mạnh tâm trạng nhớ nhung không nguôi. ?Tìm các chi tiết thể hiện hành động của người chinh phụ? + Đốt hương - tạo không gian ấm cúng, thư thái -> hồn đà mê mải. +Soi gương – trang điểm cho bản thân ->lệ lại châu chan. +Gãy đàn - tạo âm thanh tươi vui -> dây đứt, phím chùng. => Tất cả hành động đều là gượng gạo, cố gắng nhưng không thành. Tâm trạng buồn, sầu chi phối cả hành động. -Chúng ta tiếp tục tìm hiểu cung bậc cảm xúc sầu thương ở một cung bặc cao hơn qua 8 câu thơ cuối - nỗi nhớ thương đau đáu. ?Tìm các hình ảnh miêu tả thiên nhiên được nói đến? Em biết và cảm nhận gì về thiên nhiên đó? -HS trả lời, nhận xét -Mùa xuân được nói đến là có gió đông. Mùa xuân là mùa đoàn Tết đoàn viên, mà này mỗi người một nơi. Cho nên chinh phụ gửi lòng mình theo gió đông. -“Nghìn vàng” lòng thương nhớ, trân trọng quý giá như vàng ->sự trân trọng của tác giả dành cho người chinh phụ. -Nỗi nhớ thẳm thẳm, đau đáu nhưng không được đáp đền “nào xong”, vì khoảng cách không gian “đường lên bằng trời” – tượng trưng, không rõ là bao. sầu chẳng những không được giải toả mà còn nặng nề hơn. c)Nỗi nhớ thương đau đáu (8 câu cuối) -Hình ảnh thiên nhiên +Gió đông: gió mùa xuân ->gió báo tin vui, thể hiện sự sum hợp, đoàn viên. +Non Yên: nơi chiến trận ngoài biên ải xa xôi ->Nỗi nhớ được thể hiện qua một khao khát cháy bổng - gửi lòng mình đến non Yên – mong được chồng thấu hiểu, sẻ chia. Mực độ của nỗi nhớ được gợi lên qua những từ láy thăm thẳm, đau đáu,... +Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian quá lớn (đường lên bằng trời) -Biện pháp nghệ thuật +Hình ảnh ước lệ: non Yên +Phủ định: chẳng +Điệp ngữ: non Yên, trời +Từ láy: đau đáu, thăm thẳm =>Không gian mênh mông, vô tận, không chỉ là không gian vô tân ngăn cách hai vợ chồng, mà còn là nỗi nhớ khôn nguôi, ?Tìm những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 8 câu thơ cuối. -Gọi HS đọc 2 câu thơ cuối. Em có cảm nhận gì về hai câu thơ đó? -HS trả lời -“Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” như một triết lí. Giờ đây, triết lý đó lại xuất hiện một lần nữa trong tác phẩm này. Tâm trạng chi phối cả cảnh vật “sương đượm, tiếng trùng mua phun” -> không gian lạnh, cô đơn vắng vẻ, gợi tả nỗi niềm. HĐ3: Hướng dẫn HS tổng kết -HS đọc ghi nhớ ?Cho biết giá trị nội dung của đoạn trích? -HS trả lời ?Cho biết những nghệ thuật được sử dụng trong văn bản? -HS trả lời. không tính đếm được của người chinh phụ, là tình yêu thương của người vợ trẻ. -“Cảnh buồn người thiết tha lòng Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”. ->câu thơ mang tính khái quát, triết lý sâu sắc-> Nỗi nhớ lan tràn sang cảnh vật =>8 câu thơ như lời gửi gắm tâm sự, nỗi niềm thương nhớ khôn nguôi đến người chồng nơi biên ải xa xôi. III. Tổng kết 1.Nội dung +Đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ +Khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi. 2 Nghệ thuật -Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật. -Một số biện pháp nghệ thuật khác: điệp ngữ, điệp từ, so sánh, từ láy, câu hỏi tu từ, đối,.. HĐ3: LUYỆN TẬP Hãy vận dụng các biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng trong đoạn trích để viết một đoạn văn (hoặc thơ) ngắn miêu tả nỗi buồn hay niềm vui của bản thân anh (chị) -yêu cầu viết trong khoảng từ 5 -10 dòng. -HS viết và đọc trước lớp -HS nhận xét GỢI Ý -Tâm trạng buồn: Cô đơn,buồn rầu, nhơ thương, sầu muộn, đau đáu,.. -Biện pháp nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình, điệp ngữ, điệp từ, so sánh, câu hỏi tu từ,.. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG SÁNG TẠO (Hs làm ở nhà) Phân tích hình ảnh người chinh phụ trong bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ Dặn dò -Tìm đọc tác phẩm Chinh phụ ngâm -Nắm vững giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. -Nhắc nhở HS chuẩn bị bài mới Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Giáo viên hướng dẫn Cần Thơ ngày 12 tháng 02 năm 2019 Ngày duyệt: Người soạn Chữ ký: Trà Diệu Hảo Nguyễn Thị Tiên
Tài liệu đính kèm: