Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

I. Mục tiêu cần đạt

1. Về kiến thức

-Hiểu được những đặc sắc về nội dung của một đoạn trích trong Chinh phụ ngâm khúc -

Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm: tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong

tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến

-Tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi hể

hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn,và khát vọng hạnh

phúc, của người chinh phụ.

-Thấy được sự tài hoa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật, bút pháp bày tỏ

nỗi lòng, “tả cảnh ngụ tình”; sức biểu đạt của thể song thất lục bát.

2.Kỹ năng

-Biết cách đọc - hiểu một văn bản thuộc thể ngâm khúc.

-Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.

3.Thái độ

-Có thái độ lên án, căm ghét chiến tranh phi nghĩa, đồng cảm với khát vọng hạnh phúc

con người.

4.Năng lực

-Năng lực đặc thù: năng lực đọc hiểu, năng lực suy luận, năng lực thẩm mĩ, phân tích

đánh giá, năng lực sử dụng ngôn ngữ.

-Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác,.

pdf 8 trang Người đăng phuochung261 Lượt xem 933Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA SƯ PHẠM 
.................................. 
Trường thực tập: THPT An Khánh 
Trường: THPT An Khánh Họ và tên GSh: Nguyễn Thị Tiên 
Lớp: 11 Mã số SV: B1501691 
Môn: Ngữ Văn Ngành học: Sư phạm ngữ Văn 
Tiết thứ: Họ và tên GVHD: Trà Diệu Hảo 
Ngày:.......tháng.........năm........ 
TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ 
(Trích Chinh phụ ngâm) 
Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn 
Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?) 
I. Mục tiêu cần đạt 
1. Về kiến thức 
-Hiểu được những đặc sắc về nội dung của một đoạn trích trong Chinh phụ ngâm khúc - 
Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm: tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong 
tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến 
-Tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi hể 
hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn,và khát vọng hạnh 
phúc,của người chinh phụ. 
-Thấy được sự tài hoa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật, bút pháp bày tỏ 
nỗi lòng, “tả cảnh ngụ tình”; sức biểu đạt của thể song thất lục bát. 
2.Kỹ năng 
-Biết cách đọc - hiểu một văn bản thuộc thể ngâm khúc. 
-Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình. 
3.Thái độ 
-Có thái độ lên án, căm ghét chiến tranh phi nghĩa, đồng cảm với khát vọng hạnh phúc 
con người. 
4.Năng lực 
-Năng lực đặc thù: năng lực đọc hiểu, năng lực suy luận, năng lực thẩm mĩ, phân tích 
đánh giá, năng lực sử dụng ngôn ngữ. 
-Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác,... 
5. Tích hợp 
II.CHUẨN BỊ 
- Giáo viên: thiết kế giáo án, tài liệu tham khảo về VHVN, SGK, SGV,... 
- Học sinh: SGK, các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ ở nhà do giáo viên giao (nếu có); đọc 
phần Tiểu dẫn và đọc tác phẩm trước khi đến lớp; học bài cũ.. 
II.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG 
Trước khi đi vào bài học hôm nay cô có một câu hỏi dành cho lớp: Trong cuộc sống, 
các em buồn nhất vì điều gì? Khi buồn các em thường làm gì? 
Dẫn nhập: Tác giả Đặng Trần Côn sống vào thời chế độ phong kiến Việt Nam có 
nhiều biến động dữ dội nhất trong lịch sử phong kiến, thời đại nổ ra nhiều cuộc khởi 
nghĩa. Ông cảm động và buồn trước nỗi khổ đau mất mát của con người, nhất là những 
người vợ lính trong chiến tranh. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu nỗi lòng đó qua đoạn trích 
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm). 
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới 
Mục đích: HS nắm được kiến thức khái quát về tập thơ Chinh phụ ngâm và bài thơ 
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ của Đặng Trần Côn 
 -Nội dung 
+Tác giả và dịch giả 
+Tác phẩm Chinh phụ ngâm 
+Văn bản Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 
Tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và cảm hứng chủ đạo của văn bản. 
-. Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ ,Nỗi sầu muộn triền miên, Nỗi nhớ thương 
đau đáu- 
Phương pháp: Hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm, thuyết trình. 
-Năng lực: Năng lực đọc hiểu, năng lực thẩm mĩ, năng lực suy luận, phân tích đánh giá, 
năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp 
tác,.. 
TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT 
 HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu chung 
-GV gọi HS đọc tiểu dẫn SGK/ 86 
?Dựa vào SGK/86, các em hãy cho 
biết tác giả Chinh phụ ngâm là ai? 
Nêu một vài nét chính? 
-HS trả lời 
I.Tìm hiểu chung 
1. Tác giả, dịch giả 
a) Tác giả 
Đặng Trần Côn (? -?), người làng Nhân 
Mục, tên nôm là Mọc, huyện Thanh Trì, 
nay thuộc phường Nhân Chĩnh, quận 
Thanh Xuân, Hà Nội. Ông sống vào 
khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. 
-Ngoài tác phẩm Chinh phụ ngâm, ông 
còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài 
phú chữ Hán. 
?Chinh phụ ngâm nguyên tác chữ 
Hán, nhưng chúng ta tìm hiểu 
thông qua bản diễn Nôm. Các em 
cho biết những nét chính về dịch 
giả? 
-HS trả lời 
-Tác phẩm CPN đã được nhiều 
người yêu thích. Do vậy đã có 
nhiều người dịch sang chữ Nôm. 
Bản dịch hiện hành được xem là 
bản dịch thành công nhất của Đoàn 
Thị Điểm. Chính hoàn cảnh riêng 
và tài năng của bà đã tạo thành tiền 
đề để bà diễn Nôm thành công tác 
phẩm này. 
-Dịch giả Phan Huy Ích là người 
học rộng “đỗ Tiến sĩ”. Ngoài diễn 
Nôm CPN, ông còn sáng tác Dụ 
Am văn tập, Dụ Am ngâm lục. 
(Dụ Am là tên hiệu của Phan Huy 
Ích) 
?Các em cho biết vài nét về tác 
phẩm? (Hoàn cảnh sáng tác, Thể 
thơ) 
?Em hiểu gì về nhan đề tác phẩm? 
- HS trả lời 
? Dựa vào SGK/86, em cho biết giá 
trị nội dung và nghệ thuật của tác 
phẩm? 
-HS trả lời 
b) Dịch giả 
Dịch giả của bản dịch hiện hành vẫn chưa 
rõ. Có người cho rằng đó là Đoàn Thị 
Điểm, lại có thuyết nói dịch giả của Chinh 
Phụ ngâm là Phan Huy Ích. 
+Đoàn Thị Điềm (1705 – 1748) hiệu là 
Hồng Hà nữ sĩ, người làng Giai Phạm, 
huyện Văn Giang, trấn Kinh Bắc (nay 
thuộc tỉnh Hưng Yên). Bà nổi tiếng thông 
minh từ nhỏ. Năm 37 tuổi bà lập gia đình, 
chồng bà là Nguyễn Kiều. Khi vừa cưới 
xong, Nguyễn Kiều đi sứ Trung Quốc 
=> Tài năng và lòng đồng cảm đã tạo tiền 
đề cho nữ sĩ diễn Nôm thành công tác 
phẩm này. 
Ngoài ra, bà còn là tác giả của tập truyện 
chữ Hán Truyền kì tân phả. 
+Phan Huy Ích (1750 – 1822) tự là Dụ 
Am, người làng Thu Hoạch, huyện Thiên 
Lộc, trấn Nghệ An (nay thuộc tỉnh Hà 
Tĩnh), sau di cư ra phủ Quốc Oai, nay 
thuộc Hà Tây. Ông đỗ Tiến sĩ năm 26 
tuổi. Ông còn sáng tác Dụ Am văn tập, Dụ 
Am ngâm lục. 
2.Tác phẩm 
-Hoàn cảnh sáng tác: Đầu đời vua Lê Hiến 
Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân 
nổ ra. Triều đình cất quanh đánh dẹp 
=> Đặng Trần Côn “cảm thời thế”, viết 
Chinh phụ ngâm 
-Thể thơ: trường đoản cú, gồm 476 câu 
-Nhan đề: Chinh phụ ngâm – khúc ngâm 
của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến. 
-Giá trị nội dung 
+ Tố cáo chiến tranh phong kiến phi 
nghĩa. 
+ Thể hiện tâm trạng khao khát tình yêu, 
hạnh phúc lứa đôi. 
+ Cảm thông số phận người phụ nữ 
-Nhiều người đã dịch Chinh phụ ngâm 
sang thơ Nôm. Bản dịch hiện hành thành 
công nhất, được dùng thể thơ song thất lục 
bát. 
?Em cho biết vài nét chính về đoạn 
trích “Tình cảnh lẻ loi của người 
chinh phụ”? 
-HS trả lời 
?Các em phân chia bố cục văn bản? 
-HS trả lời 
-Có nhiều cách phân chia khác 
nhau. Nhưng chúng ta chọn cách 
phân chia thành 3 phần (phân chia 
theo mạch tâm lí nhân vật) 
+Phần 1: nỗi cô đơn, lẻ bóng của 
người chinh phụ (8 câu đầu) 
+Phần 2: Nỗi sầu muộn triền miên 
(8 câu tiếp theo) 
+Phần 3: Nỗi nhớ thương đau đáu 
(8 câu cuối) 
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu 
-Gọi HS đọc 8 câu đầu 
?Tìm các từ ngữ miêu tả không 
gian? Cảm nhận của em về không 
gian đó? 
-HS trả lời 
?Tìm các từ miêu tả thời gian? 
Cảm nhận của em về thời gian 
được nói đến? 
-HS trả lời 
-Thời gian ban đêm thường vắng 
lặng, yên tĩnh, dễ để con người bày 
tỏ tâm sự, bộc lộ nội tâm của mình. 
? Chỉ ra các từ chỉ hành động của 
người chinh phụ? Em có nhận xét 
gì về hành động đó? 
-HS trả lời 
-Chim thước: chim khách, được coi 
là chim báo tin lành, người đi xa trở 
về. Mà ở đây, chinh phụ chẳng có 
tin tức gì về người chinh phu cả. 
-> Nỗi sầu nhớ mong chẳng vơi. 
Khi đối diện với ngọn đèn, đèn vật 
vô tri vô giác nên dù cho có giãi 
bày cũng “dường bằng chẳng biết”, 
cũng chỉ là tự mình với mình. Cho 
nên, câu hỏi tu từ xuất hiện như 
một nốt giáng cho tâm trạng người 
II. Đọc - hiểu văn bản 
1.Nội dung 
a) Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh 
phụ (8 câu đầu) 
-Không gian 
+Hiên vắng: vắng vẻ, hiu quạnh 
+Khuê phòng: cô đơn, nhớ nhung 
-Thời gian: Ban đêm “đèn” ->thời gian 
của tâm trạng. 
-Hành động của người chinh phụ 
+Hành động: Dạo + thầm gieo: thầm đếm 
từng bước chân khi đi daoh ngoài hiên 
vắng một nình, ví như đếm từng bước đi 
của thời gian chờ đợi. 
+Rủ thác đời then: buông cuống rèm 
nhiều lần => Hành động lập đi lập lại một 
cách vô thức, không mục đích. => Gợi tả 
tâm trạng bồn chồn, lo lắng, trăn trở... 
+Chờ mong tin tức từ chiến trận: “Ngoài 
rèm thước chẳng mách tin” -> nhớ mong, 
lo lắng, chờ mong người chinh phu trở về. 
+Đối bóng giữa người chinh phụ và ngọn 
đèn khuya - vật vô tri, vô giác ->vẫn chỉ là 
“Một mình mình biết, một mình mình 
hay”. 
-Nghệ thuật 
+Điệp ngữ vòng: đèn biết chăng - đèn có 
biết -> diễn tả tâm trạng buồn không bao 
giờ nguôi trong không gian và thời gian. 
chinh phụ “bi thiết” -> cô đơn, 
muốn được đồng cảm san sẻ nhưng 
không được. 
? Các em cho biết, biện pháp nghệ 
thuật được sử dụng trong 8 câu thơ 
đầu này là gì? Tác dụng của việc sử 
dụng những biện pháp nghệ thuật 
đó? 
-HS trả lời 
-Cung bậc cảm xúc con người đặc 
biệt là nỗi buồn thương nhơ mong, 
thì mỗi lúc mỗi dâng lên. Với người 
chinh phụ điều đó càng rõ nét và 
sâu sắc hơn. Vậy thì, nỗi sầu này 
như thế nào, chúng ta tìm hiểu phần 
tiếp theo - nỗi sầu muộn triền miên. 
-HS tự đọc thầm 8 câu tiếp theo. 
?Cho biết ngoại cảnh được miêu tả 
như thế nào? Em cảm nhận gì về 
cảnh vật ở đây trong việc khắc hoạ 
hình ảnh người chinh phụ? 
-HS trả lời, nhận xét 
-Thời gian đo theo đơn vị cổ có 
năm canh 
“Gió mùa thu mẹ ru con ngủ 
Năm canh chày, thức đủ năm canh” 
“Canh bốn, canh năm vừa chợp 
mắt/ Sao vàng năm cánh mộng hồn 
quanh” (Không ngủ được – HCM) 
Người chinh phụ năm cảnh không 
ngủ. Nỗi nhớ như “đứng đống lủa, 
như ngồi đóng than”. Thời gian vì 
thế cũng mang đầy tâm trạng. 
? Thời gian được nói đến như thế 
nào? Em có nhận xét gì về thời gian 
được nói đến? 
-HS trả lời 
-Khắc là đơn vị cổ về thời gian ở 
Việt Nam; đã thay đổi giá trị nhiều 
lần. Xa xưa, quy định 1 khắc = 1/6 
ngày = 2 giờ 20 phút (đêm 5 canh, 
ngày 6 khắc), sau đó quy định bằng 
+Câu hởi tu từ: “Trong rèm...đèn biết 
chăng?” -> lời đọc thoại nội tâm, ngậm 
ngùi, như lời than thở, thể hiện nỗi buồn 
khắc khoải. 
“Hoa đèn kia...khá thương”: giọng kể -
>niềm đồng cảm của tác giả. 
b)Nỗi sầu muộn triền miên (8 câu tiếp 
theo) 
-Ngoại cảnh: 
+Gà eo óc gáy + sương năm trống: gà gáy 
sáng, trống điểm năm canh -> người chinh 
phụ thức suốt đêm ->tiếng gà, không gian 
đêm yên lặng nhự xoáy sâu vào tâm trạng 
người chinh phụ. 
+Cây hoè: phất phơ phủ bốn bên 
-Cảm nhận về thời gian tâm lí: 
“Khắc giờ đằng đẵng như niên 
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa” 
+Khắc giờ - như niên ->đếm từng bước 
thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một 
khắc giờ “đằng đằng như niên”. 
+Mối sầu - tựa miền biển xa ->cụ thể hoá 
nỗi sầu, dằng dặc, sâu thẳm. 
-Hành động của người chinh phụ: 
+Đốt hương: hồn đà mê mải 
+Soi gương: lệ lại châu chan 
+Gãy đàn: dây – đứt, phím – chùng. 
=>Để giải toả nỗi sầu, nàng cố tìm đến 
những thú vui như: soi gương, đốt hương, 
gãy đàn nhưng việc gì cũng chỉ là 
“gượng”. Điệp từ “gượng” kết hợp với các 
động từ “đốt, soi, gãy” ->Tâm trạng bế tắt, 
1/100 ngày, tức là 14 phút 24 giây. 
Đến triều Nguyễn lại đổi 1 khắc = 
1/96 ngày = 15 phút. Hiện được 
dùng không thông dụng, để chỉ 
khoảng thời gian bằng 1/4h, tức là 
15 phút ->Nỗi nhớ được tính bằng 
giờ, khắc kết hợp với từ láy “đằng 
đẵng” ->Nhấn mạnh tâm trạng nhớ 
nhung không nguôi. 
?Tìm các chi tiết thể hiện hành 
động của người chinh phụ? 
+ Đốt hương - tạo không gian ấm 
cúng, thư thái -> hồn đà mê mải. 
+Soi gương – trang điểm cho bản 
thân ->lệ lại châu chan. 
+Gãy đàn - tạo âm thanh tươi vui 
 -> dây đứt, phím chùng. 
=> Tất cả hành động đều là gượng 
gạo, cố gắng nhưng không thành. 
Tâm trạng buồn, sầu chi phối cả 
hành động. 
-Chúng ta tiếp tục tìm hiểu cung 
bậc cảm xúc sầu thương ở một 
cung bặc cao hơn qua 8 câu thơ 
cuối - nỗi nhớ thương đau đáu. 
?Tìm các hình ảnh miêu tả thiên 
nhiên được nói đến? Em biết và 
cảm nhận gì về thiên nhiên đó? 
-HS trả lời, nhận xét 
-Mùa xuân được nói đến là có gió 
đông. Mùa xuân là mùa đoàn Tết 
đoàn viên, mà này mỗi người một 
nơi. Cho nên chinh phụ gửi lòng 
mình theo gió đông. 
-“Nghìn vàng” lòng thương nhớ, 
trân trọng quý giá như vàng ->sự 
trân trọng của tác giả dành cho 
người chinh phụ. 
-Nỗi nhớ thẳm thẳm, đau đáu 
nhưng không được đáp đền “nào 
xong”, vì khoảng cách không gian 
“đường lên bằng trời” – tượng 
trưng, không rõ là bao. 
sầu chẳng những không được giải toả mà 
còn nặng nề hơn. 
c)Nỗi nhớ thương đau đáu (8 câu cuối) 
-Hình ảnh thiên nhiên 
+Gió đông: gió mùa xuân ->gió báo tin 
vui, thể hiện sự sum hợp, đoàn viên. 
+Non Yên: nơi chiến trận ngoài biên ải xa 
xôi ->Nỗi nhớ được thể hiện qua một khao 
khát cháy bổng - gửi lòng mình đến non 
Yên – mong được chồng thấu hiểu, sẻ 
chia. Mực độ của nỗi nhớ được gợi lên 
qua những từ láy thăm thẳm, đau đáu,... 
+Khao khát của nàng không được đền đáp 
vì sự xa cách về không gian quá lớn 
(đường lên bằng trời) 
-Biện pháp nghệ thuật 
+Hình ảnh ước lệ: non Yên 
+Phủ định: chẳng 
+Điệp ngữ: non Yên, trời 
+Từ láy: đau đáu, thăm thẳm 
=>Không gian mênh mông, vô tận, không 
chỉ là không gian vô tân ngăn cách hai vợ 
chồng, mà còn là nỗi nhớ khôn nguôi, 
?Tìm những biện pháp nghệ thuật 
được sử dụng trong 8 câu thơ cuối. 
-Gọi HS đọc 2 câu thơ cuối. Em có 
cảm nhận gì về hai câu thơ đó? 
-HS trả lời 
-“Người buồn cảnh có vui đâu bao 
giờ” như một triết lí. Giờ đây, triết 
lý đó lại xuất hiện một lần nữa 
trong tác phẩm này. Tâm trạng chi 
phối cả cảnh vật “sương đượm, 
tiếng trùng mua phun” -> không 
gian lạnh, cô đơn vắng vẻ, gợi tả 
nỗi niềm. 
HĐ3: Hướng dẫn HS tổng kết 
-HS đọc ghi nhớ 
?Cho biết giá trị nội dung của đoạn 
trích? 
-HS trả lời 
?Cho biết những nghệ thuật được 
sử dụng trong văn bản? 
-HS trả lời. 
không tính đếm được của người chinh 
phụ, là tình yêu thương của người vợ trẻ. 
-“Cảnh buồn người thiết tha lòng 
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa 
phun”. ->câu thơ mang tính khái quát, 
triết lý sâu sắc-> Nỗi nhớ lan tràn sang 
cảnh vật 
=>8 câu thơ như lời gửi gắm tâm sự, nỗi 
niềm thương nhớ khôn nguôi đến người 
chồng nơi biên ải xa xôi. 
III. Tổng kết 
1.Nội dung 
+Đoạn trích miêu tả những cung bậc và 
sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn 
khổ ở người chinh phụ 
+Khao khát được sống trong tình yêu và 
hạnh phúc lứa đôi. 
2 Nghệ thuật 
-Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế 
nội tâm nhân vật. 
-Một số biện pháp nghệ thuật khác: điệp 
ngữ, điệp từ, so sánh, từ láy, câu hỏi tu từ, 
đối,.. 
HĐ3: LUYỆN TẬP 
Hãy vận dụng các biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng trong đoạn trích để viết một đoạn 
văn (hoặc thơ) ngắn miêu tả nỗi buồn hay niềm vui của bản thân anh (chị) 
-yêu cầu viết trong khoảng từ 5 -10 dòng. 
-HS viết và đọc trước lớp 
-HS nhận xét 
GỢI Ý 
-Tâm trạng buồn: Cô đơn,buồn rầu, nhơ thương, sầu muộn, đau đáu,.. 
-Biện pháp nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình, điệp ngữ, điệp từ, so sánh, câu hỏi tu từ,.. 
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG SÁNG TẠO (Hs làm ở nhà) 
Phân tích hình ảnh người chinh phụ trong bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 
Dặn dò 
-Tìm đọc tác phẩm Chinh phụ ngâm 
-Nắm vững giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh 
phụ. 
-Nhắc nhở HS chuẩn bị bài mới Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 
Giáo viên hướng dẫn Cần Thơ ngày 12 tháng 02 năm 2019 
Ngày duyệt: Người soạn 
Chữ ký: 
 Trà Diệu Hảo Nguyễn Thị Tiên 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_11_bai_tinh_canh_le_loi_cua_nguoi_chinh.pdf