Giáo án Ôn tập môn Ngữ văn 8 ( buổi chiều)

Giáo án Ôn tập môn Ngữ văn 8 ( buổi chiều)

A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS:

- Củng cố kiến thức về văn thuyết minh: tri thức trong văn TM, các phơng pháp TM, cách dựng đoạn

- Rèn kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh.

B.Nội dung.

I. Kiến thức cần nắm:

- Khi làm văn TM, cần xác định các ý lớn, mỗi ý lớn viết thành một đoạn văn.

- Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác.

- Các ý trong đoạn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhân thức, thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trớc sau hay theo thứ tự chính phụ.

II. Luyện tập.

Bài tập 1. Cho phần văn bản sau:

 Cách hang Trống 2 km về phía tây bắc là hang Sửng Sốt trên đảo Bồ Hòn. Hang có hai ngăn. Ngăn ngoài vuông vức, vách dựng đứng phẳng lì. Trần và nền hang phẳng, nhẵn nh láng xi măng. Toàn hang màu xanh cẩm thạch, loáng thoáng điểm những vân dọc hồng nhạt. Ngăn trong hình hàm ếch, có năm khối đá giống hình năm ông tợng ở năm t thế khác nhau. Giữa lòng hang một khối thạch nhũ trắng toát vơn lên uy nghi, mang dáng một vị tớng đời xa khoác áo hoàng bào, ngồi trên lng ngựa. Dới ánh sáng mờ ảo, bàng bạc hơI nớc, các măng đá, trụ đá trong hang giống hình ngời, súc vật, dờng nh sống dậy, đang cử động, khiến cho du khách bàng hoàng sửng sốt.

a. Hãy nhận xét về thứ tự sắp xếp ý trong đoạn văn.

b. Có thể đảo trật tự các câu trong đoạn văn đợc không? Vì sao?

Gợi ý: các ý đợc sắp xếp theo trình tự hợp lí. Không nên đảo trật tự các câu văn trong đoạn. Nếu đảo tính lô-gic sẽ bị phá vỡ.

 

doc 47 trang Người đăng hanzo10 Lượt xem 6483Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ôn tập môn Ngữ văn 8 ( buổi chiều)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Luyện viết đoạn văn thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS:
- Củng cố kiến thức về văn thuyết minh: tri thức trong văn TM, các phơng pháp TM, cách dựng đoạn 
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh.
B.Nội dung.
I. Kiến thức cần nắm:
- Khi làm văn TM, cần xác định các ý lớn, mỗi ý lớn viết thành một đoạn văn.
- Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác.
- Các ý trong đoạn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhân thức, thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trớc sau hay theo thứ tự chính phụ.
II. Luyện tập.
Bài tập 1. Cho phần văn bản sau:
 Cách hang Trống 2 km về phía tây bắc là hang Sửng Sốt trên đảo Bồ Hòn. Hang có hai ngăn. Ngăn ngoài vuông vức, vách dựng đứng phẳng lì. Trần và nền hang phẳng, nhẵn nh láng xi măng. Toàn hang màu xanh cẩm thạch, loáng thoáng điểm những vân dọc hồng nhạt. Ngăn trong hình hàm ếch, có năm khối đá giống hình năm ông tợng ở năm t thế khác nhau. Giữa lòng hang một khối thạch nhũ trắng toát vơn lên uy nghi, mang dáng một vị tớng đời xa khoác áo hoàng bào, ngồi trên lng ngựa. Dới ánh sáng mờ ảo, bàng bạc hơI nớc, các măng đá, trụ đá trong hang giống hình ngời, súc vật, dờng nh sống dậy, đang cử động, khiến cho du khách bàng hoàng sửng sốt.
a. Hãy nhận xét về thứ tự sắp xếp ý trong đoạn văn.
b. Có thể đảo trật tự các câu trong đoạn văn đợc không? Vì sao?
Gợi ý: các ý đợc sắp xếp theo trình tự hợp lí. Không nên đảo trật tự các câu văn trong đoạn. Nếu đảo tính lô-gic sẽ bị phá vỡ.
Bài tập 2.Viết đoạn văn thuyết minh theo yêu cầu sau:
a. Thuyết minh về nội dung tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
b. Thuyết minh về tác giả Ngô Tất Tố.
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Tiết. 52,53,54:
Củng cố,rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm văn học (tiếp)
 Tiết 52 Củng cố : Quê hương
A. Mục tiêu cần đạt.
 Giúp HS:
- Củng cố, khắc sâu kiến thức về giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
- Phân tích được những chi tiết, hình ảnh thơ hay trong bài thơ.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, cảm thụ tác phẩm thơ.
B. Nội dung.
I. Kiến thức cần nắm.
1. Tác giả: Tế Hanh đợc biết đến nhiều nhất với những bài thơ thể hiện tình yêu quê hơng thắm thiết: nỗi nhớ thơng quê hơng miền Nam và niềm khao khát Tổ quốc đợc thống nhất.
2. Nội dung:
- Bài thơ là một bức tranh tơi sáng, sinh động về làng quê ven biển với hình ảnh khoẻ khoắn đầy sức sống của ngời dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.
- Bài thơ cho thấy tình cảm quê hơng trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
3. Nghệ thuật.
- Thơ bình dị, gợi cảm.
- Hình ảnh thơ đầy sáng tạo.
- Cảm nhận tinh tế, sâu sắc.
II. Luyện tập.
1. Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ.
2. Ngời dân làng chài ra khơi đánh cá trong một buổi sáng thật tơi đẹp. Hãy phân tích đoạn thơ sau để làm rõ điều đó.
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng nh con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vợt trờng giang.
Cánh buồm giơng to nh mảnh hồn làng
Rớn thân trắng bao la thâu góp gió.
Gợi ý: HS cần phân tích đợc:
- Cảnh thiên nhiên: bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nắng hồng bình minh.
- Hình ảnh con thuyền: NT so sánh và những ĐT: hăng, phăng, vợtdiễn tả ấn tợng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền.
- Hình ảnh cánh buồm trắng: trở nên lớn lao thiêng liêng và rất thơ mộng. Đó chính là biểu tợng của linh hồn làng chài.
3. Phân tích nét đặc sắc trong 4 câu thơ sau:
Dân chài lới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Gợi ý: HS cần phân tích đợc: 4 câu thơ miêu tả hình ảnh ngời dân chài và con thuyền nằm nghỉ bến sau chuyến ra khơi.
- H/ảnh ngời dân chài đợc mtả vừa chân thực vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thờng: nớc da ngăm nhuộm nắng, nhuộm gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi của biển khơi.
- H/ảnh chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió trở về cũng là sáng tạo NT độc đáo. Con thuyền vô tri trở nên có hồn, một tâm hồn tinh tế. Cũng nh ngời dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn của biển khơi.
Tiết 53,54 : Khi con tu hú
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS:
- Củng cố, khắc sâu kiến thức về giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
- Phân tích đợc những chi tiết, hình ảnh thơ hay trong bài thơ.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, cảm thụ tác phẩm thơ.
B. Nội dung.
I. Kiến thức cần nắm.
1. Tác giả:
- Con đường thơ bắt đầu cùng lúc với con đờng CM. Ông đợc coi là lá cờ đầu của thơ ca CM và kháng chiến.
- Bài thơ đợc sáng tác tháng 7. 1939 khi tác giả bị bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ. Trớc đó, tác giả còn cảm thấy sung sớng vô biên vì bắt gặp lí tởng cộng sản, đang say mê hoạt động CM với tâm hồn lãng mạn đầy niềm vui và ánh sáng:
Ô vui quá! Rộn ràng trên vạn nẻo
Bốn phơng trời và sau dấu muôn chân
Cũng nh tôi, tất cả tuổi đang xuân
Chen bớc nhẹ trong gió đấy ánh sáng.
 Thế mà nay bị nhốt vào phòng giam cách biệt hoàn toàn với cuộc sống bên ngoài, ngời chiến sĩ trẻ ấy cảm thấy ngột ngạt không chịu nổi. Bài “Tâm t trong tù” đã ghi lại tâm trạng đau khổ sục sôi hớng ra cs ở bên ngoài:
Cô đơn thay là cảnh thân tù!
Tai mở rộng mà lòng sôi rạo rực
Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức
Ơ ngoài kia vui sớng biết bao nhiêu!
 Bài thơ “Khi con tu hú” cũng cùng cảnh ngộ, cảm xúc, tâm trạng nh vậy.
2. Nội dung: Bài thơ thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của ngời chiến sĩ CM trong cảnh tù đày.
3. Nghệ thuật: Thể thơ lục bát giản dị, thiết tha. Giọng điệu tự nhiên, cảm xúc nhất quán khi tơi sáng khoáng đạt, khi dằn vặt, u uất.
II. Luyện tập.
1. Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ.
2. Phân tích cảnh đất trời vào hè trong tâm tởng ngời tù cách mạng qua sáu câu thơ đầu.
 Gợi ý: HS cần làm rõ đợc: 6 câu thơ mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều hình ảnh tiêu biểu của mùa hè đợc đa vào bài thơ. Tiếng chim tu hú đã thức dậy, mở ra tất cả và bắt nhịp cho tất cả: mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hơng vị, bầu trời khoáng đạt tự dotrong cảm nhận của ngời tù. Qua đây, ta thấy đợc sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy ruột, cháy lòng.
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Tiết 55,56,57
 Củng cố : * Câu nghi vấn
 * Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)
Tiết 55. Câu nghi vấn
A. Mục tiêu cần đạt. 
Giúp HS:
- Củng cố, khắc sâu kiến thức về chức năng câu nghi vấn, ngoài chức năng dùng để hỏi.
- Rèn kĩ năng nhận diện và sử dụng câu nghi vấn phù hợp trong quá trình giao tiếp, tạo lập văn bản.
B. Nội dung.
I. Kiến thức cần nắm:
- Ngoài chức năng dùng để hỏi, câu nghi vấn còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúcvà không yêu cầu ngời đối thoại trả lời.
- Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trờng hợp câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
II. Luyện tập.
1. Xác định chức năng của câu nghi vấn trong các đoạn trích sau:
a. Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thầy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp:
- Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng phải có họ, có hàng, ngời ta hỏi đến chứ?
b. Cái Tí ở trong bếp sa sả mắng ra:
- Đã bảo u không có tiền, lại cứ lằng nhằng nói mãi! Mày tởng ngời ta dám bán chịu cho nhà mày sao? Thôi khoai chín rồi đây, để tôi đổ ra ông xơi, ông đừng làm tội u nữa.
c. Thoắt trông lờn lợt màu da
Ăn gì cao lớn đẫy đà làm sao?
d. Nghe nói, vua và các triều thần đều bật cời. Vua lại phán:
- Mày muốn có em thì phải kiếm vợ khác cho cha mày, chứ cha mày là giống đực, làm sao mà để đợc?
e. Mụ vợ nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão:
- Mày cãi à? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à? Đi ngay ra biển, nếu không tao sẽ cho ngời lôi đi.
2. Xét các trờng hợp sau rồi trả lời câu hỏi:
a. Hôm qua cậu về quê thăm bà ngoại phải không?
 - Đâu có.
b. Bạn cất giùm mình quyển vở bài tập Toán rồi à?
 - Đâu.
c. Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
 Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời.
d. Nam ơi! Bạn có thể trao cho mình quyển sách đợc không?
* Trong các trường hợp trên, câu nào là câu nghi vấn?
* Cho biết chức năng cụ thể của mỗi câu nghi vấn.
3. Các câu nghi vấn sau biểu thị những mục đích gì?
a. Bác ngồi đợi cháu một lúc có được không?
b.Cậu có đi chơi biển với bọn mình không?
c. Cậu mà mách bố thì có chết tớ không ?
d. Sao mà các cháu ồn thế?
e. Bài văn này xem ra khó quá cậu nhỉ?
4. Viết một đoạn văn (7 - 10 câu) nêu cảm nhận của em về tác phẩm “Lão Hạc” (Nam Cao) có dùng ít nhất một câu nghi vấn để bộc lộ cảm xúc.
------------------------------------------------------------------
Tiết 56,57. Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)
A. Mục tiêu cần đạt. 
Giúp HS:
- Củng cố khắc sâu kiến thức về văn thuyết minh, cách làm văn thuyết minh về một phương pháp (cách làm).
- Rèn kĩ năng viết văn thuyết minh.
B. Nội dung.
I Kiến thức cần nắm:
- Khi giới thiệu một phơng pháp (cách làm) , phải tìm hiểu, nắm chắc phơng pháp (cách làm) đó.
- Khi thuyết minh cần trình bày rõ điều kiện, cách thức, trình tựlàm ra sản phẩm và yêu cầu chất lợng đối với sản phẩm đó.
- Lời văn cần ngắn gọn, rõ ràng.
II. Luyện tập.
1. Cho văn bản sau:
 Cách làm món thịt lợn kho tàu
Nguyên liệu:
Thịt vai sấn : 1000g Nớc mắm, húng lìu, xì dầu.
Đường kính : 20g 
Cách làm:
 	 Thịt lợn cạo, rửa sạch cho vào nớc đang sôi luộc qua, vớt ra để nguội, thái miếng bằng bao diêm. Cho nớc mắm, xì dầu (hoặc nớc hàng) vào xông cùng với nớc lạnh đun sôi. Cho thịt vào đun sôi trở lại, hớt bọt, tiếp tục đun nhỏ lửa đến khi thịt chín nhừ có màu cánh gián, cho thêm đờng, húng lìu vào. Mở vung đun thêm, bao giờ nớc còn sền sệt là đợc. Múc thịt ra đĩa ăn kèm với các loại da.
Yêu cầu cảm quan:
 Màu sắc: có màu cánh gián, bóng. Thơm mùi húng lìu, ngọt, mặn. Thịt nhừ, nguyên miếng, không nát còn một ít sốt sánh.
a. Tìm những đặc điểm về bố cục của vă bản.
b. Nhận xét về lời văn và cách diễn đạt trong văn bản.
2. Chọn một trong hai đề sau:
a. Hãy giới thiệu cách làm món bún chả.
b. Hãy thuyết minh về cách làm đồ chơi cho các em bé bằng các nguyên liệu đơn giản 
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Tiết 58,59,60 
 Củng cố Câu trần thuật
A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS:
- Củng cố kiến thức về câu trần thuật (đặc điểm, chức năng).
- Rèn kĩ năng nhận biết, sử dụng câu trần thuật trong quá trình giao tiếp, tạo lập văn bản.
B. Nội dung.
I. Kiến thức cần nắm.
- Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán.
- Thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tảNgoài ra, câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ cảm xúc
- Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhng đôI khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
II.Luyện tập.
1. Các câu sau đây có phải là câu trần thuật  ...  Hạc).
	Hệ thống từ ngữ chỉ màu sắc cũng đợc các nhà văn sử dụng rất hiệu quả trong việc miêu tả hiện thực. 
Cỏ non xanh dợn chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
(Nguyễn Du)
hoặc:
"Lng trời ai nhuộm mà xanh ngắt"
(Nguyễn Khuyến)
" Cửa son đỏ loét tùm hum nóc"
(Hồ Xuân Hương).
- "Trắng phau nội cỏ cửu phơi tuyết"
(Tố Hữu)
- "Trông lên mặt sắt đen xì"
(Nguyễn Du)
	Đây là đoạn văn Nguyễn Tuân tả màu sắc của sông Đà: "Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nớc sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nớc sông Đà lừ lừ đỏ nh da mặt một ngời bầm đi vì rợu bữa, lừ lừ cái mầu đỏ giận dữ ở một ngời bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về" "Ngời lái đò sông Đà" v.v
Hệ thống tính từ chỉ màu sắc trong tiếng Việt là hết sức tinh diệu. Đã khi nào các em thử thống kê tất cả các màu trắng, đỏ hay xanh ra trớc mặt cha ? Cứ thử đi sẽ thấy từ chỉ màu sắc trong tiếng Việt thật kỳ lạ . Này nhé nếu là màu trắng, ta có : Trắng bệch, trắng toát, trắng bong, trắng tinh, trắng nõn, trắng xoá, trắng phau, trắng ngần, trắng muốt, trắng ngà, trắng hếu, trắng dã, trắng ngà, trắng nhởn, trắng nhợt, trắng bóc, trắng lốp, trắng lôm lốp, trắng nuột, trắng ởn, trắng phếch, trắng trẻo, trắng trong ... Nếu là màu Xanh lại có : xanh um, xanh nhạt, xanh thẫm, xanh non, xanh lợt, xanh lè, xanh lét, xanh rờn, xanh rì, xanh lam, xanh biếc, xanh lơ, xanh mét, xanh ngắt, xanh ngăn ngắt, xanh rớt, xanh xao ... Với màu Đỏ bạn có thể kể : đỏ au, đỏ bừng, đỏ choé, đỏ chói, đỏ chót, đỏ chon chót, đỏ nọc, đỏ gay, đỏ hoe, đỏ hoen hoét, đỏ hỏn, đỏ hon hỏn, đỏ kè, đỏ khé, đỏ nhừ, đỏ khè, đỏ loét, đỏ lòm, đỏ lừ, đỏ lự, đỏ lựng, đỏ ngầu, đỏ ối, đỏ quạch, đỏ rực, đỏ tơi, đỏ ửng, đỏ cạch, ... Với các tính từ trên khi chuyển sang tiếng Pháp, tiếng Anh, thờng ngời ta chỉ thêm vào chữ rất (très - Pháp hoặc very - Anh ). Chẳng hạn : xanh um, xanh rờn là très bleu ( rất xanh ) hoặc đỏ au, đỏ chót, đỏ rực đều đợc dịch là : rouge vif ( rouge : đỏ, vif : tơi ), còn trắng toát, trắng bệch là très blanc (rất trắng). Trong khi mỗi từ trên của tiếng Việt có một sắc thái biểu cảm đôi khi rất khác nhau, ví nh trắng toát là thứ trắng chói mắt, trắng bệch là trắng mất sinh khí, trắng bong là trắng nh mơí, trắng tinh là trắng nguyên chất, trắng xoá là trắng rộng khắp một vùng, trắng phau là trắng sạch sẽ, trắng ngần là trắng sạch và trong, trắng muốt là trắng sạch mà trơn nhẵn, trắng ngà là trắng quý phái, trắng hếu là trắng nhô ra thô bỉ, trắng dã là chỉ màu mắt kẻ gian giảo, trắng nhởn là trắng lố bịch ( chỉ răng hoặc mắt )... vv. Và nh thế sẽ là rất khó khi dịch những câu thơ sau ra một ngôn ngữ khác sao cho lột tả hết đợc các màu sắc ấy : 
- Cầu trắng phau phau đôi ván ghép ( Hồ Xuân Hơng )
- Trắng xoá tràng giang phẳng lặng tờ ( Bà Huyện Thanh quan )
- Tiếc thay hạt gạo trắng ngần ( Ca dao )
- Rõ ràng trong ngọc trắng ngà ( Nguyễn Du )
- Bữa thấy bong bong che trắng lốp muốn tới ăn gan ( Đồ Chiểu )
- Có phải thịt da em mềm mại trắng trong ( Lâm Thị Mỹ Dạ )
- Hòn đá xanh rì lún phún rêu ( Hồ Xuân Hơng )
- Cỏ non xanh rợn chân trời ( Nguyễn Du )
- Lng trời ai nhuộm mà xanh ngắt ( Nguyễn Khuyến )
- Xanh om cổ thụ tròn xoe tán ( Bà Huyện Thanh Quan )
- Tháng tám mùa thu xanh thắm ( Tố Hữu )
- Cửa son đỏ loét tùm hum nóc ( Hồ Xuân Hơng )
- Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe ( Nguyễn Khuyến ) 
- Má đỏ au lên đẹp lạ thờng ( Hàn Mặc Tử )
- Đờng quê đỏ rực cờ hồng ( Tố Hữu )
	Thứ t: Ngôn từ văn học là loại ngôn từ đã đợc chắt lọc từ ngôn ngữ đời thờng, đợc nâng cấp, sửa sang, làm cho nó càng óng ả, giàu đẹp hơn. Các biện pháp tu từ chính là những phơng tiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ trang điểm cho ngôn từ văn học. Có rất nhiều biện pháp tu từ: ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, so sánh Theo GS Đinh Trọng Lạc có tới 99 phơng tiện và biện pháp tu từ trong tiếng Việt. Tất cả những cách ấy đều nhằm mục đích giúp ngời nói, ngời viết có nhiều cách diễn đạt hay hơn, đẹp hơn, phong phú hơn và do vậy hiệu quả cao hơn. Phân tích các biện pháp tu từ tức là chỉ ra tính hiệu quả của cách viết, cách nói ấy, vai trò và tác dụng của chúng trong việc miêu tả, biểu đạt chứ không phải đơn thuần là chỉ gọi đợc tên, kiệt kê các biện pháp mà nhà văn đã dùng.
4. Không gian và thời gian trong thơ trữ tình .
 Không gian trong thơ trữ tình là nơi tác giả - cái tôi trữ tình hoặc nhân vật trữ tình xuất hiện để thổ lộ tấm lòng của mình trớc mọi ngời và đất trời .
Trong tiếng Việt có rất nhiều từ ngữ để nhà văn thể hiện không gian . Trớc hết là bằng hệ thống từ chỉ vị trí và tính chất nh : trên, dới, trớc, sau, trong, ngoài, bên phải, bên trái, lên, xuống... rồi mênh mông, bát ngát, rộng, hẹp, thăm thẳm, mịt mù, khúc khuỷu, quanh co ...vv .
 Không gian thờng gắn với các địa điểm chỉ nơi chốn nh : bến đò, cây đa, mái đình, giếng nớc, núi cao, rừng thẳm, biển sâu, trời rộng, sông dài ... Nhiều địa danh riêng đã trở thành những không gian tợng trng trong văn học nh : Tiêu Tơng, Tầm Dơng, Cô Tô, Xích Bích, Tây Thiên, Địa ngục, Thiên đờng, Bồng lai, Tiên cảnh, cõi Phật, Suối vàng, ...
 Khi đọc tác phẩm văn học, các em cần chú ý xem nhà văn mô tả không gian ở đây có gì đặc biệt, không gian ấy có ý nghĩa gì và nói đợc nội dung gì sâu sắc qua không gian đó ? Ví dụ, khi dân gian viết :
	" Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát, 
	Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông ". 
là tác giả dân gian đã tạo đợc một không gian đẹp, rộng mở, khác hẳn với không gian nhỏ hẹp, trắc trở, cách ngăn trong câu ca dao này :
	" Ai đa em tới chốn này
	 Bên kia mắc núi, bên này mắc sông "
Không gian trong câu ca trên là không gian của một tâm hồn thảnh thơi, đang náo nức, rạo rực, phơi phới say sa của một ngời con gái vào tuổi dậy thì :
"Thân em nh chẽn lúa đòng đòng- Phất phơ dới ngọn nắng hồng buổi mai "
Còn không gian dới là không gian của một tâm trạng bế tắc, một tiếng thở dài, ngao ngán . Không gian trong tâm hồn Nguyễn Khuyến là một không gian hiu quạnh, buồn bã, cô đơn, vắng lặng . ở đó ta gặp toàn những :" Ao thu lạnh lẽo nớc trong veo - một chiếc thuyền câu bé tẻo teo "; nhà ông ở cũng chỉ là " ba gian nhà cỏ thấp le te " với cái "ngõ tối đêm sâu đóm lập loè "...
 Không gian thờng gắn với điểm nhìn, điểm quan sát mô tả của tác giả . 
Câu thơ " Trông lên mặt sắt đen sì " trong truyện Kiều của Nguyễn Du cho thấy ngời viết đứng phía dới nhìn lên. Nhà thơ Tố Hữu cho rằng nh thế, Nguyễn Du đã đứng về phía quần chúng lao động để quan sát bọn thống trị . Cũng nh thế chữ Kìa trong câu thơ :" Kìa hội thăng bình tiếng pháo reo" của Nguyễn Khuyến cho ta thấy ông nh đứng tách ra khỏi cái hội tây ồn ào, đầy những trò nhăng nhít do bọn thực dân bày ra mà quan sát và ngẫm nghĩ, mà căm giận, mà đớn đau, chua xót ...
	Đi liền với không gian nghệ thuật là thời gian nghệ thuật, bởi vì một hành động bao giờ cũng diễn ra ở một địa điểm vào một thời gian nhất định . Có điều khi đọc tác phẩm văn học ta quên đi thời gian hiện thực, nhập vào tác phẩm, sống cùng với nhân vật, cùng chứng kiến con ngời và sự việc theo thời gian trong tác phẩm . Vì thế đang đọc giữa ban ngày mà cứ tởng nh đêm đã khuya lắm rồi; quên hiện tại mà cứ nghĩ mình đang ở " ngày xửa ngày xa" vào "đời Vua Hùng Vơng thứ 18" hay " năm Gia Tĩnh Triều Minh" . Do đợc thể hiện bằng ngôn ngữ nghệ thuật, nên thời gian trong tác phẩm văn học đợc cảm nhận và mô tả rất linh hoạt . Nguyễn Du đã dồn 4 mùa trong một câu thơ :" Sen tàn cúc lại nở hoa - Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân " .
 Ngược lại Aimatốp đã mô tả " Một ngày dài hơn thế kỉ " . Thời gian trong cuộc đời là thời gian tuần tự, còn trong tác phẩm văn học thời gian có thể đảo ngợc quá khứ, xen lẫn ngày hôm nay và những ngày đã xa khuất ngàn năm trớc cũng nh tởng tợng ra ngày mai cha đến . Thời gian trong tác phẩm văn học là thời gian tâm lí, không trùng khít với thời gian ngoài đời, vì thế không nên hiểu thời gian ấy một cách máy móc, cứng nhắc và áp đặt . Khi nhà thơ viết : Hôm qua, hôm nay, ngày mai, dạo này, tháng trớc, năm sau, dạo ấy, vào một đêm hè ... thì không nên cố tìm xem đó là thời điểm cụ thể nào trong cuộc đời . Nếu nh Hoàng Lộc viết : 
	 " Hôm qua còn theo anh 
 	Đi ra đường quốc lộ
	Hôm nay đã chặt cành
	Đắp cho ngời dưới mộ " 
( Viếng bạn )
thì rõ ràng không cần biết hôm qua và hôm nay là ngày nào, tháng nào mà chỉ biết sao sự việc xảy ra nhanh quá, bất ngờ quá, hôm qua mới thế , hôm nay đã 
thế khiến ngời đọc bàng hoàng xúc động . 
 Thời gian nghệ thuật cũng mang tính tợng trng. Khi nhắc tới ngày mai thờng là tợng trng cho tương lai, như khi Tố Hữu viết: " Ngày mai bao lớp đời dơ - sẽ tan như đám mây mờ đêm nay- Em ơi tháng rộng ngày dài- Mở lòng ra đón ngày mai huy hoàng ". Hoàng hôn, chiều tà thờng tợng trng cho sự tàn lụi, sự kết thúc, cáo chung buồn bã . Không phải ngẫu nhiên hay do bí từ mà Nguyễn Du đã lặp lại chữ hoàng hôn và hôn hoàng trong một câu thơ: " Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng "để khái quát cả một đời Kiều đầy chuyện u buồn, tàn tạ . Ta có thể tìm thấy thời khắc này trong thơ Thôi Hiệu:" Quê hơng khuất bóng hoàng hôn ", trong thơ Bà Huyện Thanh Quan:" Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn", trong thơ Huy Cận " Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà "... Ngược lại với hoàng hôn là bình minh . Bình minh, rạng đông thờng tợng trng cho cái đang lên, rạng rỡ, tơi sáng . Đó là khi Hồ Chí Minh viết : "Thuyền về trời đã rạng đông - Bao la nhuốm một màu hồng đẹp tơi "; là khi Nguyễn Đình Thi viết : " Trán cháy rực nghĩ trời đất mới - Lòng ta bát ngát ánh bình minh ". Mùa Xuân thờng tợng trng cho tuổi trẻ, sức sống, giàu sinh lực, nh khi Tố Hữu viết: "Trời hôm nay dầu xám ngắt màu đông- Ai cản đợc mùa xuân xanh tơi sáng - Ai cản đợc đàn chim quyết thắng - Sắp về đây tắm nắng xuân hồng". Có rất nhiều cách thể hiện thời gian trong tác phẩm văn học. Không nhất thiết phải có các từ nh sáng, tra, chiều, tối hay xuân, hạ, thu, đông thì ta mới biết. Trong văn học cổ , một chiếc lá ngô đồng rụng xuống, ấy là mùa thu đã về; một tiếng kêu khắc khoải của chim quốc báo hiệu hè đã sang. Khi Nguyễn Du tả cảnh: " Cỏ non xanh tận chân trời - Cành lê trắng điểm một vài bông hoa " thì ai chẳng biết đó là mùa xuân. Cũng nh vậy đọc câu thơ Chinh phụ : " Thấy nhạn luống những th phong - Nghe hơi sơng sắm áo bông sẵn sàng " ta đã cảm nhận được cái se sắt, rét mớt, run rẩy của mùa đông đang tới. Khi Tố Hữu viết: " Trăng lên, trăng đứng, trăng tàn" cũng là để chỉ thời gian đang trôi đi của một đêm và đó cũng có thể hiểu là các thời điểm của một đời người. Đọc câu thơ của Trần Hữu Thung:"Cam ba lần có trái- Bởi ba lần ra hoa" chắc các em đều hiểu thế là thời gian ba năm đã trôi qua . 
	Như thế không gian và thời gian đều có rất nhiều cách thức biểu hiện khác nhau. Đấy chính là chỗ để các nhà thơ thể hiện sự sáng tạo và những cách cảm nhận độc đáo, riêng biệt trong tác phẩm của mình . 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an on tap chieu van 8 hay.doc