Giáo án Tin học Lớp 10 Sách Cánh Diều - Bài 1+2

Giáo án Tin học Lớp 10 Sách Cánh Diều - Bài 1+2

1. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

• Nêu được một số thông tin cơ bản về nhóm nghề thiết kế và lập trình:

• Sơ lược về các công việc chính.

• Yêu cầu chính về kiến thức và kĩ năng.

• Các ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo.

• Nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai.

2. Năng lực

Năng lực chung:

• Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.

• Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.

Năng lực riêng:

• Nhận biết được một số thông tin, đặc điểm của nhóm nghề thiết kế và lập trình.

• Biết tìm kiếm thông tin có liên quan đến thiết kế và lập trình.

3. Phẩm chất

• Bồi dưỡng sự yêu thích đối với nhóm nghề thiết kế và lập trình.

 

docx 20 trang Người đăng Văn Đô Ngày đăng 21/06/2023 Lượt xem 274Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tin học Lớp 10 Sách Cánh Diều - Bài 1+2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Tin 10 SGK mới
CHỦ ĐỀ G: HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC
GIỚI THIỆU NHÓM NGHỀ THIẾT KẾ VÀ LẬP TRÌNH
BÀI 1: NHÓM NGHỀ THIẾT KẾ VÀ LẬP TRÌNH
I. MỤC TIÊU
Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
Nêu được một số thông tin cơ bản về nhóm nghề thiết kế và lập trình:
Sơ lược về các công việc chính.
Yêu cầu chính về kiến thức và kĩ năng.
Các ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo.
Nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai.
Năng lực
Năng lực chung:
Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.
Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.
Năng lực riêng:
Nhận biết được một số thông tin, đặc điểm của nhóm nghề thiết kế và lập trình.
Biết tìm kiếm thông tin có liên quan đến thiết kế và lập trình.
Phẩm chất
Bồi dưỡng sự yêu thích đối với nhóm nghề thiết kế và lập trình.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Đối với giáo viên
SGK, SGV, Giáo án.
Hình ảnh và tranh minh họa có liên quan đến bài học.
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
Đối với học sinh
Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, từng bước bước vào bài học.
Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi.
+ Theo em, những hình ảnh này nói về ngành nghề gì?
+ Vì sao ngành nghề này đang được nhiều bạn trẻ yêu thích, lựa chọn?
- HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ.
+ Những hình ảnh này nói về nghề thiết kế và lập trình.
+ Nghề thiết kế và lập trình đang được nhiều bạn trẻ yêu thích tin học lựa chọn vì:
Đây là thời đại bùng nổ của công nghệ số cùng với sự phát triển nhu cầu nghệ thuật và thị hiếu thẩm mỹ của công chúng.
Chỉ cần vận dụng kiến thức được đào tạo, với khả năng sáng tạo, cần cù, nhiều bạn trẻ tốt nghiệp dễ dàng tìm được việc làm tốt và phù hợp.
Lựa chọn ngành thiết kế đồ và lập trình ngoài công việc tại công ty có thể nhận thêm các công việc, dự án ngoài làm thêm tại nhà (Freelancer) như thiết kế website, thiết kế logo, nhận diện thương hiệuĐiều đó tạo ra cơ hội nghề nghiệp phong phú cùng với mức thu nhập hấp dẫn.
- GV dẫn dắt vào bài học: Định hướng, lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai là việc rất quan trọng đối với mỗi học sinh cấp THPT. Dựa trên khả năng, cá tính, sở thích và nguyện vọng của bản thân kết hợp với đặc điểm ngành nghề, cơ hội được đào tạo và việc làm, mỗi em sẽ định hướng và lựa chọn cho bản thân ngành nghề trong tương lai. Đối với bộ môn Tin học, ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu một số thông tin cơ bản của nhóm nghề thiết kế và lập trình về các công việc chính, yêu cầu chính về kiến thức và kĩ năng, các ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo, cũng như hu cầu nhân lực hiện tại và tương lai. Chúng ta cùng vào Bài 1 – Nhóm nghề thiết kế và lập trình.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
THIẾT BỊ THÔNG MINH
Hoạt động 1: Mô tả nhóm nghề thiết kế và lập trình
Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được vài nét sơ lược về phát triển phần mềm; thiết kế và lập trình các sản phẩm phần mềm.
Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:  Em đã nghe nói cụm từ lập trình viên chưa? Em hãy trình bày những hiểu biết, suy nghĩ cảm nhận của em về lập trình viên.
- GV giới thiệu kiến thức: Phát triển phần mềm là của nhóm nghề thiết kế và lập trình, đó là quá trình tạo ra sản phẩm phần mềm máy tính để đáp ứng nhu cầu của một cộng đồng người dùng.
- GV hướng dẫn HS đọc mục 1a SGK tr.124 và trả lời câu hỏi: Hãy mô tả sơ lược những công đoạn chính của quá trình tạo ra sản phẩm phần mềm máy tính.
- GV lưu ý HS: Khi thực hiện phát triển một phần mềm, số lượng người, sự chuyên biệt hóa công việc phụ thuộc vào quy mô và công nghệ sử dụng của phần mềm đó.
+ Xây dựng phần mềm nhỏ à một người có thể làm tất cả các công đoạn.
+ Xây dựng các hệ thống phần mềm lớn à mỗi công đoạn của phát triển phần mềm sẽ do một nhóm chuyên biệt thực hiện.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Nêu các tính huống điển hình cần thiết phải có nguồn nhân lực phát triển phần mềm.
+ Lấy ví dụ cụ thể.
- GV mở rộng, liên hệ thực tế: Hiện nay nước ta có khoảng 26 nghìn chuyên viên phần mềm, trong khi hằng năm có 40 nghìn sinh viên vào các khoa công nghệ thông tin ở cấp đại học và cao đẳng. Số lượng chuyên viên phần mềm chỉ tăng trưởng tối đa 20%/năm, nghĩa là trong vài năm gần đây, có hàng chục nghìn sinh viên đại học và cao đẳng ngành CNTT không có việc làm trong công nghiệp phần mềm. Trong khi đó, có một số không nhỏ chuyên viên đang làm việc trong lĩnh vực phần mềm lại không xuất thân từ các ngành khoa học máy tính hay công nghệ thông tin; họ có thể được đào tạo chuyên ngành toán lý thuyết, toán ứng dụng, vật lý, xây dựng, kinh tế...
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, đọc thông tin mục 1b SGK tr.126 và trả lời câu hỏi: Hãy nêu các lĩnh vực thiết kế và lập trình các sản phẩm phần mềm.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK, thảo luận, trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
1. Mô tả nhóm nghề thiết kế và lập trình
- Một vài hiểu biết, suy nghĩ, cảm nhận ban đầu về lập trình viên:
+ Là người viết ra các chương trình máy tính. Theo thuật ngữ máy tính, lập trình viên có thể là một chuyên gia trong một lĩnh vực của chương trình máy tính hoặc là một người không chuyên, viết mã cho các loại phần mềm.
+ Một lập trình viên cũng được gọi là:
·        Nhà phát triển phần mềm (Software Developer)
·        Lập trình viên máy tính (Computer Programmer)
·        Lập trình viên phần mềm (Software Coder) hay gọi tắt là Coder.
·        Kỹ sư phần mềm (Software Engineer).
+ Một số ngành học tại các trường đại học ở Việt Nam đào tạo lập trình viên là: Khoa học máy tính, công nghệ phần mềm, kỹ thuật phần mềm, kỹ thuật máy tính, hệ thống thông tin, truyền thông và mạng máy tính.
+ Ở Việt Nam, lập trình viên đều có mức lương khá cao so với mức lương của các ngành khác.
a. Vài nét sơ lược về phát triển phần mềm
- Mô tả sơ lược những công đoạn chính của quá trình tạo ra sản phẩm phần mềm máy tính:
+ Phân tích hệ thống: phân tích nhu cầu cộng đồng cần phục vụ, xác định vai trò của phần mềm, xác định thông tin đầu vào, đầu ra của hệ thống phần mềm cần xây dựng.
+ Thiết kế phần mềm: chuyển các yêu cầu về phần mềm thành bản thiết kế phần mềm.
+ Lập trình: chuyển những mô tả ở bản thiết kế thành các lệnh được thực hiện trên máy tính để máy tính thực hiện theo đúng thiết kế.
+ Kiểm thử phần mềm: thực hiện các bước thử nghiệm sản phẩm xem có khiếm khuyết gì không để khắc phục kịp thời trước khi phần mềm đến tay người sử dụng.
- Tình huống điển hình cần thiết phải có nguồn nhân lực phát triển phần mềm và ví dụ cụ thể:
+ Tổ chức hoặc doanh nghiệp muốn áp dụng công nghệ số để phục vụ quản lí, sản xuất hay kinh doanh. Ví dụ:
Tổng công ty may áp dụng phần mềm 3D giúp thiết kế, may mẫu và duyệt mẫu trên phần phần mềm 3D. Phần mềm giúp tiết kiệm được công may mẫuthời gian may mẫu và chi phí vận chuyển mẫu.
+ Tổ chức, doanh nghiệp phải cập nhật theo xu hướng mới để tồn tại và phát triển. Ví dụ:
Đại dịch Covid 19 bùng nổ, các doanh nghiệp bắt đầu áp dụng hình thức làm việc tại nhà, họp hành và giao việc đều chuyển đổi sang online. Vì vậy, các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng phần mềm hoặc cập nhật mới để thích ứng với điều kiện.
b. Thiết kế và lập trình các sản phẩm phần mềm
(đình kèm bảng bên dưới hoạt động)
Các lĩnh vực thiết kế và lập trình các sản phẩm phần mềm
Lĩnh vực thiết kế và lập trình các sản phẩm phần mềm
Đặc điểm
Phát triển phần mềm
ứng dụng web
- Là lĩnh vực có tốc độ phát truển nhanh.
- Phát triển ứng dụng trên nền tảng web cho máy tính và thiết bị di động.
- Các ứng dụng web được triển khai trên lĩnh vực: chính phủ điện tử, quản trị doanh nghiệp điện tử,....
Phát triển thương mại điện tử
- Là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhóm nhỏ lẻ, cá nhân.
- Chất lượng ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh là yếu tố quyết định giá trị cạnh tranh.
Thiết kế và lập trình trò chơi
- Lập trình trò chơi (lập trình game) ở nước ta hiện nay đã phát triển sản xuất game thuần Việt.
- Tăng trưởng về nhu cầu nhân lực ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất game: thiết kế đồ họa, lập trình, âm thanh,...
Hoạt động 2: Đặc điểm lao động, yêu cầu đối với nhóm nghề thiết kế và lập trình
Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được đặc điểm lao động, yêu cầu đối với nhóm nghề thiết kế và lập trình.
Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia HS thành 2 nhón, yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về đặc điểm lao động của nhóm nghề thiết kế và lập trình.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về yêu cầu đối với nhóm nghề thiết kế và lập trình.
- GV liên hệ thực tế:
+ Việt Nam luôn trong tình trạng thiếu hút ứng viên nhóm nghề thiết kế và lập trình về cả số lượng và chất lượng.
+ Năm 2021, cần 500 000 nhân sự, thiếu khoảng 190 000 nhân sự.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK, thảo luận, trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
2. Đặc điểm lao động, yêu cầu đối với nhóm nghề thiết kế và lập trình
- Đặc điểm lao động của nhóm nghề thiết kế và lập trình:
+ Người lao động có nhiều lựa chọn việc làm:
·        Làm việc cho khối cơ quan nhà nước.
·        Làm việc cho khối doanh nhân tư nhân.
·        Làm cho các công ty chuyên về IT,...
+ Phát triển phần mềm không chỉ là tổ chức gia công phần mềm trong nước mà còn là sản xuất, kinh doanh của nhiều tổ chức liên doanh với nước ngoài hay hoàn toàn là của nước ngoài.
+ Người lao động có thể làm việc với máy tính, tại văn phòng cty hoặc làm việc độc lập tại nhà.
- Yêu cầu đối với nhóm nghề thiết kế và lập trình:
+ Kiên trì và đam mê: cần thực hành và trao đổi thường xuyên với đồng nghiệp để phát triển được kĩ năng, đáp ứng công việc.
+ Tư duy logic và chính xác: trong lập t ...  thiết bị thông minh
a. Thiết bị thông minh là một hệ thống xử lí thông tin
- Điện thoại di động và camera kết nối internet là thiết bị thông minh.
- Đồng hồ vạn niên và máy ảnh số không phải là thiết bị thông minh vì:
+ Đồng hồ vạn niên không có tính kết nối.
+ Máy ảnh không có tính năng hoạt động tự chủ.
- Tên một số thiết bị thông minh khác: máy tính bảng, máy tính xách tay, đồng hồ thông minh, ti vi kết nối được internet,...
- Máy tính để bàn thông thường không được xem là một thiết bị thông minh vì không có sẵn kết nối mạng.
b. Vai trò của thiết bị thông minh đối với xã hội trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Cuộc CMCN lần thứ nhất:
+ Xảy ra vào cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX.
+ Nội dung: cơ giới hóa, khởi đầu là phát minh ra động cơ hơi nước. Máy móc bắt đầu thay thế cho lao động thủ công.
- Cuộc CMCN lần thứ hai:
+ Xảy ra vào cuối thế kỉ XIX đầu thể kỉ XX.
+ Nội dung: phát triển ngành công nghiệp nặng như luyện kim, hóa chất, khai thác mỏ, chế tạo máy. Sử dụng điện và cho phép truyền tải và biến đổi năng lượng dễ dàng. Một đặc điểm khác trong tổ chức sản xuất là sản xuất tập trung theo dây chuyền.
- Cuộc CMCN lần thứ ba:
+ Xảy ra vào cuối thế kỉ XX và một số năm đầu của thế kỉ XXI.
+ Nội dung: công nghiệp phát triển với các phát minh khoa học quan trọng như điện tử, năng lượng hạt nhân,...Sự xuất hiện của máy tính điện tử đánh dấu thời kì máy có thể hỗ trợ con người trong các hoạt động trí tuệ.
- Cuộc CMCN lần thứ tư (cách mạng 4.0):
+ Xảy ra ở đầu thế kỉ XXI. Là thời kì phát triển đột phá với hàng loạt công nghệ có ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống: CNTT, công nghệ vật liệu, công nghệ gen, tự động hóa,...
+ Đặc điểm:
Nền sản xuất thông minh: sản phẩm được sản xuất trong thế giới vật lí nhưng quá trình tính toán, thiết kế, tạo mẫu,...được thực hiện trên không gian số.
+ Việc liên kết các thiết bị thông tin, giúp thu nhập, trao đổi và xử lí thông tin trên phạm vi rộng một cách tức thời.
- Đồng hồ kết nối với điện thoại qua bluetooth là thiết bị thông minh.
II. CÁC THÀNH TỰU CỦA TIN HỌC
Hoạt động 2: Vai trò của tin học đối với xã hội
Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS thấy được những đóng góp của tin học đối với xã hội
Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, quan sát hình ảnh, thảo luận và trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo cặp đôi, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi.
Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia HS thành 5 nhóm, yêu cầu HS đọc mục 2a SGK tr.13, 14 và thực hiện nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về đóng góp của tin học trên lĩnh vực quản lí.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về đóng góp của tin học trên lĩnh vực tự động hóa.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về đóng góp của tin học trên lĩnh vực giải quyết các bài toán khoa học kĩ thuật.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về đóng góp của tin học trên lĩnh vực thay đổi cách thức làm việc của nhiều ngành nghề.
+ Nhóm 5: Tìm hiểu về đóng góp của tin học trên lĩnh vực giao tiếp cộng đồng.
- GV giới thiệu kiến thức: Ở các lớp dưới ta đã biết sự phát triển mạnh mẽ của phần cứng bao gồm máy tính, các thiết bị ngoại vi và các thiết bị số nói chung, giúp cho tin học phát triển vượt bậc. Một số thành tựu giúp cho tin học nói chung và máy tính nói riêng trở thành một phần không thể thiếu trong xã hội hiện đại.
- GV chia HS thành 6 nhóm, đọc thông tin mục 2b SGK tr.14, 15 và thực hành nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu thành tựu phát triển của tin học qua sự kiện hệ điều hành.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu thành tựu phát triển của tin học qua sự kiện mạng máy tính và internet.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu thành tựu phát triển của tin học qua sự kiện ngôn ngữ lập trình bậc cao.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu thành tựu phát triển của tin học qua sự kiện.
+ Nhóm 5: Tìm hiểu thành tựu phát triển của tin học qua sự kiện các hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSLD).
+ Nhóm 6: Tìm hiểu thành tựu phát triển của tin học qua các thành quả nghiên cứu khoa học của tin học.
- GV chốt lại hoạt động:
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, trả lời câu hỏi và bài tập củng cố:
+ Tin học đã giúp gì cho em trong học tập?
+ Em hãy cho ví dụ về một số ứng dụng trực tuyến.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
2. Vai trò của tin học đối với xã hội
a. Đóng góp của tin học với xã hội
- Quản lí: máy tính quản lí các quy trình nghiệp vụ xử lí công việc nhanh chóng, hiệu quả và tiện lợi, tiết kiệm chi phí.
- Tự động hóa: các thiết bị thông minh hoạt động theo chương trình có thể thực hiện tốt nhiều công việc thay cho con người. 
- Giải quyết các bài toán KHKT: máy tính hỗ trợ cho công việc tính toán, mô phỏng, kiểm nghiệm trong nghiên cứu, thiết kế các công trình, dự báo thời tiết, giải mã gen, ứng dụng bản đồ số,...
- Thay đổi cách thức làm việc của nhiều ngành nghề:
+ Nhiều ứng dụng được thực hiện trực tuyến như dạy học, mua hàng.
+ Ứng dụng tin học văn phòng đã góp phần tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động hành chính.
+ Nhiều ngành nghề thay đổi hoàn toàn công nghệ in theo kiểu sắp chữ được thay thế bằng chế bản trên máy tính,...
+ Giao tiếp cộng đồng: tin học giúp trao đổi thông tin nhanh chóng, hiệu quả qua các ứng dụng thư điện tử, các diễn đàn trên các trang web và các mạng xã hội như FB, Zalo,...MXH trở thành môi trường giao tiếp thuận lợi, mọi hoạt động đều dễ dàng, trực quan, tương tác nhanh.
b. Một số thành tựu phát triển của tin học
- Một số thành tựu phát triển của tin học:
+ Hệ điều hành:
·        Bắt đầu có trên máy tính thế hệ thứ 2 với nội dung nghèo nàn.
·        Hệ điều hành đầu tiên đủ mạnh mẽ, đưa ra hầu hết các nguyên lí của hệ điều hành là OS/360 với dòng máy tính IBM/360 năm 1964.
+ Mạng máy tính và internet:
·        Mạng máy tính được phôi thai ngay trong những năm 60. Các ý tưởng về kết nối mạng diện rộng bắt đầu từ dự án ARPANET.
·        Internet được phổ cập nhờ việc phát minh ra giao thức siêu bản nguồn gốc của World Wide Web vào năm 1992.
+ Ngôn ngữ lập trình bậc cao:
·        Được đề xuất vào năm 1953 nhưng chính thức được công bố vào năm 1957.
·        Sau này, có nhiều ngôn ngữ lập trình khác như Algol, Cobol, Pascal, Python,...
+ Các hệ hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL):
·        Hệ quản trị dữ liệu đầu tiên xuất hiện năm 1960.
·        Tới những năm 1970 mới có hệ quản trị CSDL theo mô hình quan hệ (dữ liệu tổ chức theo bảng) được sử dụng thông dụng như ngày nay.
+ Các thành quả nghiên cứu của khoa học tin học: trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data),...
- Một số ích lợi của tin học đối với học tập:
+ Các kho tài liệu học tập rất phong phú có thể lấy từ internet.
+ Học ngoại ngữ.
+ Học trực tuyến.
- Một số ứng dụng trực tuyến:
+ Học trực tuyến.
+ Mua sắm trực tuyến.
+ Thanh toán trực tuyến trên điện thoại.
+ Các thủ tục hành chính trực tuyến (đăng kí khai sinh, đổi bằng xe máy, đóng thuế,...).
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để trả lời câu hỏi.
Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiêm vụ 1 cho HS: Khoanh vào đáp án đúng trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Autonomous được hiểu theo nghĩa:
Khả năng hoạt động không cần sự can thiếp của con người.
Khả năng thích ứng với hoàn cảnh làm việc.
Kết nối với thiết bị thông minh khác.
Khả năng tự chủ, tự động, thông minh, tự phối hợp, tự đáp ứng.
Câu 2: Đặc trưng của cuộc cách mạng lần thứ tư là:
Chuyển từ lao động thủ công sang cơ giới với dấu ấn là động cơ hơi nước.
Hệ thống IoT và các hệ thống kết hợp thực - ảo trở nên phổ biến.
Công nghiệp phát triển, điện năng được dùng phổ biến, sản xuất dây chuyền tập trung.
Máy tính hỗ trợ con người trong các hoạt động trí tuệ. Tin học làm thay đổi cuộc sống.
Câu 3. Đâu không phải là một thiết bị thông minh?
Máy tính để bàn.
Camera kết nối internet.
Robot quét nhà.
Thiết bị bay có điều khiển dùng để chụp ảnh.
Câu 4. Robot có thể làm việc ở những môi trường nguy hiểm là đóng góp của tin học trên lĩnh vực:
Quản lí.
Giải quyết các bài toán khoa học kĩ thuật.
Tự động hóa.
Giao tiếp cộng đồng.
Câu 5. Đâu là một ngôn ngữ lập trình bậc cao?
Python.
Pascal.
Cobol.
Cả A, B, C đều đúng.
- HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
Câu 1. Đáp án D.
Câu 2. Đáp án B.
Câu 3. Đáp án A.
Câu 4. Đáp án C.
Câu 5. Đáp án D.
- GV giao nhiệm vụ 2 cho HS: Trả lời câu hỏi 1, 2 phần Luyện tập SGK tr.15
- HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
Câu 1. Một số thiết bị thông minh có thể nhận dạng được hình ảnh:
- Một số hệ thống nhận gửi xe ở các trung tâm thương mại nhận dạng biển số ở cổng vào và đối chiếu khi trả xe ở cổng ra.
- Camera an ninh có khả năng nhận dạng mặt người trong kiểm soát ra vào ở các công sở.
- Máy bán hàng tự động nhận tiền giấy.
Câu 2: Lợi ích của các ứng dụng tin học văn phòng:
- Với phần mềm soạn thảo văn bản: làm tài liệu thuận lợi, lưu trữ, tìm kiếm dễ dàng, không nhất thiết phải để trên giấy.
- Với phần mềm máy tính bảng: lưu trữ số liệu tiện lợi, tính toán tự động đơn giản, sử dụng dễ dàng.
- Với phần mềm trình chiếu: trình bày ý tưởng, báo cáo sinh động, không cần dùng bảng viết.
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để trả lời câu hỏi dưới dạng lí thuyết.
Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Trả lời câu hỏi 1, 2 phần Vận dụng SGK tr.15.
- HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ.
Câu 1.
- Thiết bị giám sát phát hiện, mô tô, xe máy chạy quá tốc độ, vượt đèn đỏ, sai làn là hệ thống bao gồm phần cứng và phần mềm có chức năng tự động phát hiện và xác định phương tiện vi phạm. Quá trình phát hiện và xác định phương tiện vi phạm được tiến hành hoàn toàn tự động. Dữ liệu được gửi từ các camera về các trung tâm xử lí.
- Bằng chứ vi phạm được tự động kết xuất dưới dạng hình ảnh thấy rõ trạng thái vi phạm tốc độ thực tế của phương tiện vượt quá tốc độ quy định, biển số của phương tiện,...phục vụ cho công tác tra cứu sau này.
Câu 2.
Xe tự hành được xem là một thành tựu điển hình của cuộc CMCN 4.0.
- Người dân kết hợp hệ thống đặt xe với xe tự hành giúp người dân không cần mua xe riêng, muốn đi chỉ cần đặt xe qua internet là xe tới đón.
- Xe tự lái có thể phục vụ từng người hoặc nhiều người theo kiểu đi chung.
à Đầu tư xã hội để mua xe giảm đi nhiều lần và hiệu quả sử dụng xã hội mỗi xe tăng lên nhiều lần, giúp giảm ách tắc giao thông, giảm chi phí xây dựng các công trình giao thông và giảm ô nhiễm do giao thông.
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_tin_hoc_lop_10_sach_canh_dieu_bai_12.docx