Tài liệu phân phối chương trình THCS môn Tiếng Nga

Tài liệu phân phối chương trình THCS môn Tiếng Nga

A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHUNG

PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THCS

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

Khung phân phối chương trình (KPPCT) này áp dụng cho cấp THCS từ năm học 2008-2009, gồm 2 phần: (A) Hướng dẫn sử dụng KPPCT; (B) Khung PPCT.

1. Về Khung phân phối chương trình

KPPCT quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình (chương, phần, bài học, môđun, chủ đề,.), trong đó có thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và thời lượng tiến hành kiểm tra định kì tương ứng với các phần đó.

 

doc 13 trang Người đăng trường đạt Lượt xem 1489Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu phân phối chương trình THCS môn Tiếng Nga", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tµi liÖu
Ph©n phèi ch­¬ng tr×nh THCS
m«n tiÕng nga
(Dïng cho c¸c c¬ quan qu¶n lÝ gi¸o dôc vµ gi¸o viªn, 
¸p dông tõ n¨m häc 2008-2009)
A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHUNG 
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THCS
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Khung phân phối chương trình (KPPCT) này áp dụng cho cấp THCS từ năm học 2008-2009, gồm 2 phần: (A) Hướng dẫn sử dụng KPPCT; (B) Khung PPCT. 
1. Về Khung phân phối chương trình 
KPPCT quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình (chương, phần, bài học, môđun, chủ đề,...), trong đó có thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và thời lượng tiến hành kiểm tra định kì tương ứng với các phần đó.
Thời lượng quy định tại KPPCT áp dụng trong trường hợp học 1 buổi/ngày, thời lượng dành cho kiểm tra là không thay đổi, thời lượng dành cho các hoạt động khác là quy định tối thiểu. Tiến độ thực hiện chương trình khi kết thúc học kì I và kết thúc năm học được quy định thống nhất cho tất cả các trường THCS trong cả nước.
Căn cứ KPPCT, các Sở GDĐT cụ thể hoá thành PPCT chi tiết, bao gồm cả dạy học tự chọn cho phù hợp với địa phương, áp dụng chung cho các trường THCS thuộc quyền quản lí. Các trường THCS có điều kiện bố trí giáo viên và kinh phí chi trả giờ dạy vượt định mức quy định (trong đó có các trường học nhiều hơn 6 buổi/tuần), có thể chủ động đề nghị Phòng GDĐT xem xét trình Sở GDĐT phê chuẩn việc điều chỉnh PPCT tăng thời lượng dạy học cho phù hợp (lãnh đạo Sở GDĐT phê duyệt, kí tên, đóng dấu).
2. Về phân phối chương trình dạy học tự chọn
a) Thời lượng và cách tổ chức dạy học tự chọn: 
Thời lượng dạy học tự chọn của các lớp cấp THCS trong Kế hoạch giáo dục là 2 tiết/tuần, dạy học chung cho cả lớp (các trường tự chủ về kinh phí có thể chia lớp thành nhóm nhỏ hơn nhưng vẫn phải theo kế hoạch chung của cả lớp). 
Việc sử dụng thời lượng dạy học tự chọn THCS theo 1 trong 2 cách sau đây:
Cách 1: Chọn 1 trong 3 môn học, hoạt động giáo dục : Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông (trong đó Ngoại ngữ 2 có thể bố trí vào 2 tiết dạy học tự chọn này hoặc bố trí ngoài thời lượng dạy học 6 buổi/tuần).
Cách 2: Dạy học các chủ đề tự chọn nâng cao, bám sát (CĐNC, CĐBS). 
- Dạy học CĐNC là để khai thác sâu hơn kiến thức, kĩ năng của chương trình, bổ sung kiến thức, bồi dưỡng năng lực tư duy nhưng phải phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh. 
Các Sở GDĐT tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu CĐNC (trong đó có các tài liệu Lịch sử, Địa lí, Văn học địa phương), dùng cho cấp THCS theo hướng dẫn của Bộ GDĐT (tài liệu CĐNC sử dụng cho cả giáo viên và học sinh như SGK) và quy định cụ thể PPCT dạy học các CĐNC cho phù hợp với mạch kiến thức của môn học đó. Các Phòng GDĐT đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện PPCT dạy học các CĐNC.
- Dạy học các CĐBS là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng (không bổ sung kiến thức nâng cao mới). Trong điều kiện chưa ban hành được tài liệu CĐNC, cần dành thời lượng dạy học tự chọn để thực hiện CĐBS nhằm ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng cho học sinh.
Hiệu trưởng các trường THCS chủ động lập Kế hoạch dạy học các CĐBS (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp. Giáo viên chuẩn bị kế hoạch bài dạy (giáo án) CĐBS với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn.
b) Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tự chọn: 
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập CĐTC của môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. 
Lưu ý: Các bài dạy CĐTCNC, CĐBS bố trí trong các chương như các bài khác, có thể có điểm kiểm tra dưới 1 tiết riêng nhưng không có điểm kiểm tra 1 tiết riêng, điểm CĐTC môn học nào tính cho môn học đó.
3. Thực hiện các hoạt động giáo dục
a) Phân công giáo viên thực hiện các Hoạt động giáo dục: 
Trong KHGD quy định tại CTGDPT do Bộ GDĐT ban hành, các hoạt động giáo dục đã được quy định thời lượng với số tiết học cụ thể như các môn học. Đối với giáo viên được phân công thực hiện Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) được tính giờ dạy như các môn học; việc tham gia điều hành HĐGD tập thể (chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần) là thuộc nhiệm vụ quản lý của Ban Giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm lớp, không tính vào giờ dạy tiêu chuẩn.
b) Tích hợp HĐGDNGLL, HĐGDHN, môn Công nghệ:
- HĐGDNGLL: Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng và tích hợp nội dung HĐGDNGLL sang môn GDCD các lớp 6, 7, 8, 9 ở các chủ đề về đạo đức và pháp luật. Đưa nội dung về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc vào HĐGDNGLL ở lớp 9 và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ GDĐT phát động. 
- HĐGDHN (lớp 9): 
Điều chỉnh thời lượng HĐGDHN thành 9 tiết/năm học sau khi đưa một số nội dung GDHN tích hợp sang HĐGDNGLL ở 2 chủ điểm sau đây:
+ "Truyền thống nhà trường", chủ điểm tháng 9; 
+ "Tiến bước lên Đoàn", chủ điểm tháng 3. 
Nội dung tích hợp do Sở GDĐT (hoặc uỷ quyền cho các Phòng GDĐT) hướng dẫn trường THCS thực hiện cho sát thực tiễn địa phương. 
Nội dung tích hợp do Sở GDĐT hướng dẫn hoặc uỷ quyền cho các trường THPT hướng dẫn GV thực hiện cho sát thực tiễn địa phương. Cần hướng dẫn học sinh lựa chọn con đường học lên sau THPT (ĐH, CĐ, TCCN, học nghề) hoặc đi vào cuộc sống lao động. Về phương pháp tổ chức thực hiện HĐGDHN, có thể riêng theo lớp hoặc theo khối lớp; có thể giao cho giáo viên hoặc mời các chuyên gia, nhà quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp giảng dạy.
4. Đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá
a) Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học (PPDH):
- Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là: 
+ Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên; 
+ Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất;
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học;
+ Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập, tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm;
+ Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi và giúp đỡ học sinh học lực yếu kém.
- Đối với các môn học đòi hỏi năng khiếu như: Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục cần coi trọng truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, bồi dưỡng hứng thú học tập, không quá thiên về đánh giá thành tích theo yêu cầu đào tạo chuyên ngành hoạ sỹ, nhạc sỹ, vận động viên.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi giáo viên giỏi các cấp.
b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG):
- Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới KTĐG là:
+ Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình;
+ Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT. 
+ Thực hiện đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT do Bộ GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
- Đổi mới đánh giá các môn Mỹ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT): Đánh giá bằng điểm hoặc đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định tại Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT sửa đổi.
c) Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, cần coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG theo hướng hạn chế chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, cần đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân.
d) Từ năm học 2008-2009, tập trung chỉ đạo đánh giá sâu hiệu quả dạy học của môn Giáo dục công dân để tiếp tục đổi mới PPDH, KTĐG nhằm nâng cao chất lượng môn học này (có hướng dẫn riêng). 
5. Thực hiện các nội dung giáo dục địa phương (hướng dẫn tại công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008)
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA MÔN TIẾNG NGA
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
Mỗi năm học có 37 tuần thực học đối với cấp THCS (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), môn Tiếng Nga có 105 tiết ở các lớp 6, 7, 8; 70 tiết ở lớp 9.
Thực hiện đúng quy định về số bài dạy, số tiết ôn tập, kiểm tra tại Khung phân phối chương trình. Chương trình môn Tiếng Nga lớp 6, 7, 8 gồm có 30 bài, sau 4 bài có 1 bài ôn tập và kiểm tra. Lớp 9 gồm có 15 bài, sau 4 bài có 1 bài ôn tập và sau 2 hoặc 3 bài có 1 bài kiểm tra. Sau mỗi bài kiểm tra 1 tiết cũng như học kỳ, giáo viên dành thời gian chữa bài cho học sinh.
2. Định hướng về phương pháp dạy học
2.1. Đối với giáo viên
Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên.
Kết hợp hài hoà giữa tính giao tiếp và tính hệ thống của ngôn ngữ theo hướng tăng cường rèn luyện kỹ năng giao tiếp và chú trọng các hoạt động hệ thống hoá các kiến thức ngôn ngữ. Việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng phải tiến hành đồng thời với việc cung cấp các thông tin văn hoá, xã hội cho học sinh.
Tạo các điều kiện giao tiếp thuận lợi cho học sinh, khuyến khích học sinh tham gia giao tiếp.
Biết điều khiển học sinh làm việc theo nhóm.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích sử dụng hợp lý giáo án điện tử, sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học như tranh ảnh, đồ vật thật, máy cát-xét, băng nghe, băng hình, máy chiếu... Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi và giúp đỡ học sinh học lực yếu kém.
2.2. Đối với học sinh
Tích cực rèn luyện giao tiếp, chủ động trong học tập.
Tích cực làm việc cá nhân, theo cặp và theo nhóm.
3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
3.3. Định hướng chung về kiểm tra, đánh giá
Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Nga làm cơ sở để kiểm tra, đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của học sinh. Đảm bảo tính khách quan, thống nhất giữa mục tiêu đào tạo, giảng dạy với việc KTĐG.
Việc đổi mới phương pháp KTĐG môn Tiếng Nga THCS nhằm đánh giá chính xác và khách quan kết quả học tập của học sinh. Kết quả KTĐG giúp giáo viên điều chỉnh, thích ứng kịp thời phương pháp dạy và học sinh điều chỉnh phương pháp học tập. 
3.2. Những yêu cầu cụ thể về đổi mới KTĐG môn tiếng Nga THCS
Giáo viên đánh giá sát trình độ của học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình.
Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của các bài kiểm tra cần căn cứ vào thời điểm kiểm tra, nội dung CT-SGK và các yêu cầu cần đạt về kiến thức và kỹ năng cho mỗi lớp quy định trong Chương trình môn Tiếng Nga cấp THCS. 
Kết hợp kiểm tra thường xuyên (kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút) và kiểm tra định kỳ (kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ). Thời điểm kiểm tra định kỳ đã được ấn định trong bảng Khung Phân phối chương trình. 
Kiểm tra đánh giá toàn diện các kỹ năng giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) và kiến thức ngôn ngữ trên cơ sở các chủ điểm, nội dung, yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình và đã được thể hiện trong SGK.
Kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT. 
B. KHUNG PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
LỚP 6
 Cả năm:	37 tuần (105 tiết) 
Học kì I:	19 tuần (54 tiết) 
Học kì II:	18 tuần (51 tiết)
HỌC KÌ I
Bài	Nội dung	 Số tiết
 Hướng dẫn học / kiểm tra 	1
Урок 1	3
Урок 2	3
Урок 3	3
Урок 4	3
Урок 5 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 6	3
Урок 7	3
Урок 8	3
Урок 9	3
Урок 10 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 11	3
Урок 12	3
Урок 13	3
Урок 14	3
Урок 15 (Повторительный)	3
	Ôn tập và kiểm tra HKI	4
	54
HỌC KÌ II
Bài	Nội dung	 Số tiết
Урок 16	3
Урок 17	3
Урок 18	3
Урок 19	3
Урок 20 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 21	3
Урок 22	3
Урок 23	3
Урок 24	3
Урок 25 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 26	3
Урок 27	3
Урок 28	3
Урок 29	3
Урок 30 (Повторительный)	3
	Ôn tập và kiểm tra HKII	2
	51
LỚP 7
 Cả năm: 37 tuần (105 tiết) 
Học kì I:	19 tuần (54 tiết) 
Học kì II:	18 tuần (51 tiết) 
HỌC KÌ I
Bài	Nội dung	 Số tiết
 Hướng dẫn học / kiểm tra 	1
Урок 1	3
Урок 2	3
Урок 3	3
Урок 4	3
Урок 5 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 6	3
Урок 7	3
Урок 8	3
Урок 9	3
Урок 10 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 11	3
Урок 12	3
Урок 13	3
Урок 14	3
Урок 15 (Повторительный)	3
	Ôn tập và kiểm tra HKI	4
	54
HỌC KÌ II
Bài	Nội dung	 Số tiết
Урок 16	3
Урок 17	3
Урок 18	3
Урок 19	3
Урок 20 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 21	3
Урок 22	3
Урок 23	3
Урок 24	3
Урок 25 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 26	3
Урок 27	3
Урок 28	3
Урок 29	3
Урок 30 (Повторительный)	3
	Ôn tập và kiểm tra HKII	2
	51
LỚP 8
 Cả năm:	37 tuần (105 tiết) 
Học kì I:	19 tuần (54 tiết) 
Học kì II:	18 tuần (51 tiết) 
HỌC KÌ I
Bài	Nội dung	 Số tiết
 Hướng dẫn học / kiểm tra 	1
Урок 1	3
Урок 2	3
Урок 3	3
Урок 4	3
Урок 5 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 6	3
Урок 7	3
Урок 8	3
Урок 9	3
Урок 10 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 11	3
Урок 12	3
Урок 13	3
Урок 14	3
Урок 15 (Повторительный)	3
	Ôn tập và kiểm tra HKI	4
	54
HỌC KÌ II
Bài	Nội dung	 Số tiết
Урок 16	3
Урок 17	3
Урок 18	3
Урок 19	3
Урок 20 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 21	3
Урок 22	3
Урок 23	3
Урок 24	3
Урок 25 (Повторительный)	3
	Kiểm tra và chữa bài kiểm tra	2
Урок 26	3
Урок 27	3
Урок 28	3
Урок 29	3
Урок 30 (Повторительный)	3
	Ôn tập và kiểm tra HKII	2
	51
LỚP 9
Cả năm:	37 tuần (70 tiết) 
Học kì I:	19 tuần (36 tiết) 
Học kì II:	18 tuần (34 tiết) 
HỌC KÌ I
Bài	Nội dung	 Số tiết
 Hướng dẫn học / kiểm tra 	1
Урок 1	4 
Урок 2	4
	Ôn tập 	2
	Kiểm tra 	1	
Урок 3	4
Урок 4	4
Урок 5 (Повторительный)	2
	Kiểm tra 	1
Урок 6	4
Урок 7	4
Урок 8	1
Ôn tập và kiểm tra HKI	4
	36
HỌC KÌ II
Bài	Nội dung	 Số tiết
Урок 8	3
Урок 9	4
Урок 10 (Повторительный)	2
	Kiểm tra 	1
Урок 11	4
Урок 12	 	4
	Ôn tập 	2
	Kiểm tra 	1
Урок 13	4
Урок 14	4
Урок 15 (Повторительный)	2
	Ôn tập và kiểm tra HKII	3
	34

Tài liệu đính kèm:

  • docTieng Nga-THCS-08-09.doc