Thành phần nguyên tử

Thành phần nguyên tử

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

– Biết nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của nguyên tố, không chia được trong các phản ứng hóa học.

– Nguyên tử có cấu tạo gồm hạt nhân và vỏ electron. Nguyên tử có cấu tạo rỗng.

2. Kĩ năng

– Biết hoạt động độc lập và hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

– Có kĩ năng tìm kiếm thông tin về nguyên tử trên mạng internet, lưu giữ và xử lí thông tin.

II- Chuẩn bị

– Phóng to hình 1.1 ; 1.2 và hình 1.3 (SGK).

– Thiết kế mô phỏng các thí nghiệm SGK trên máy vi tính (có thể dùng phần mềm Powerpoint hoặc Macromedia Flash) để dạy học.

III- thiết kế hoạt động dạy học

 

doc 12 trang Người đăng hanzo10 Lượt xem 1839Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần nguyên tử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thành phần nguyên tử
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
– Biết nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của nguyên tố, không chia được trong các phản ứng hóa học.
– Nguyên tử có cấu tạo gồm hạt nhân và vỏ electron. Nguyên tử có cấu tạo rỗng.
2. Kĩ năng 	
– Biết hoạt động độc lập và hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
– Có kĩ năng tìm kiếm thông tin về nguyên tử trên mạng internet, lưu giữ và xử lí thông tin.
II- Chuẩn bị
– Phóng to hình 1.1 ; 1.2 và hình 1.3 (SGK).
– Thiết kế mô phỏng các thí nghiệm SGK trên máy vi tính (có thể dùng phần mềm Powerpoint hoặc Macromedia Flash) để dạy học.
III- thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
Tại sao trong hàng ngàn năm sau khi có quan niệm về nguyên tử của Đê-mô-crit đã không có một tiến bộ nào trong nghiên cứu về nguyên tử ?
HS : Vì chưa có các thiết bị khoa học để kiểm chứng giả thuyết của Đê-mô-crit. Mãi đến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX mới có các thí nghiệm của Tôm-xơn, Rơ-dơ-pho. 
Hoạt động 2 : Thí nghiệm tìm ra electron
GV giới thiệu thiết bị, hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm của Tôm-xơn, rút ra kết luận.
Nếu trên đường đi của tia âm cực đặt một chong chóng nhẹ, chong chóng quay. Tia âm cực bị lệch về phía cực dương trong điện trường.
GV : Tia âm cực là gì ? Tia âm cực được hình thành trong những điều kiện nào ? Khối lượng và điện tích của electron ?
GV Trong nguyên tử, electron mang điện tích âm. Nhưng nguyên tử trung hòa về điện, vậy phần mang điện dương được phân bố như thế nào trong nguyên tử ?
HS quan sát hình 1.1 và 1.2 (SGK) đã phóng to trên bảng.
- Sự phát hiện tia âm cực chứng tỏ nguyên tử là có thật, nguyên tử có cấu tạo phức tạp.
- Tính chất của tia âm cực : 
+ Tia âm cực gồm các electron mang điện tích âm chuyển động rất nhanh.
+ Electron chỉ thoát ra khỏi nguyên tử trong những điều kiện đặc biệt.
+ Khối lượng, điện tích e (SGK).
Hoạt động 3 : Thí nghiệm tìm ra hạt nhân nguyên tử
GV giới thiệu các thiết bị thí nghiệm của Rơ-dơ-pho, đặt câu hỏi: Tại sao hầu hết hạt a xuyên thẳng qua lá vàng, trong khi chỉ có một số ít hạt a bị lệch hướng và một số ít hơn nữa hạt a bị bật trở lại ? 
GV tổng kết : Phần mang điện dương không nằm phân tán như Tôm-xơn đã nghĩ, mà tập trung ở tâm nguyên tử, gọi là hạt nhân nguyên tử. Vậy hạt nhân nguyên tử đã là phần nhỏ nhất của nguyên tử chưa ?
HS quan sát hình 1.3 phóng to, suy nghĩ về hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. 
HS : Chỉ có thể giải thích hiện tượng trên là do nguyên tử có cấu tạo rỗng. Phần mang điện tích dương chỉ chiếm một thể tích rất nhỏ bé so với kích thước của cả nguyên tử.
Hoạt động 4 : Tìm hiểu cấu tạo hạt nhân
Proton là gì ? Khối lượng và điện tích của proton ? Nơtron là gì ? Khối lượng và điện tích của nơtron ?
GV Các thí nghiệm đã xác nhận nguyên tử là có thật, có cấu tạo rất phức tạp. Vậy kích thước và khối lượng của nguyên tử như thế nào ?
HS đọc SGK và nhận xét :
+ Hạt nhân chưa phải là phần nhỏ nhất của nguyên tử.
+ Hạt nhân gồm các proton và nơtron.
+ Khối lượng và điện tích của proton và nơtron (SGK).
- HS kết luận : hạt nhân được tạo nên từ các hạt proton và nơtron
Hoạt động 5 : Tìm hiểu kích thước và khối lượng của nguyên tử 
1. Kích thước 
GV giúp HS hình dung nguyên tử có kích thước rất nhỏ, nếu coi nguyên tử là một khối cầu thì đường kính ~10–10 m. Hạt nhân có kích thước rất nhỏ so với nguyên tử, đường kính của hạt nhân ~10–5 nm (nhỏ hơn nguyên tử ~ 10000 lần) 
2. Khối lượng
GV có thể dùng đơn vị gam hay kilogam để đo khối lượng nguyên tử được không? Tại sao người ta sử dụng đơn vị u (đvC) bằng khối lượng nguyên tử cacbon làm đơn vị ?
HS đọc SGK rút ra các nhận xét :
+ Nguyên tử các nguyên tố khác nhau có kích thước khác nhau.
+ Đơn vị đo kích thước nguyên tử là Å, nm. 
1 Å = 10–10m, 1nm = 10 Å
HS dùng các đơn vị như gam hay kilogam để đo khối lượng nguyên tử rất bất tiện do số lẻ và có số mũ âm rất lớn, như 19,9264.10–27kg là khối lượng nguyên tử cacbon. Do đó, để thuận tiện hơn trong tính toán, người ta dùng đơn vị u (đvC)
Hoạt động 6 : Tổng kết và vận dụng 
GV tổng kết các nội dung đã học, ra bài tập về nhà cho HS.
HS giải các bài tập 1, 2, 3, 4 trong SGK theo 4 nhóm. Mỗi nhóm cử một đại diện lên chữa bài tập đã được phân công. Các nhóm khác nhận xét kết quả.
Bài 2	Hạt nhân nguyên tử
	 	nguyên tố hóa học
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
– Biết sự liên quan giữa số đơn vị điện tích hạt nhân với số proton và số electron. Biết cách tính số khối của hạt nhân nguyên tử.
– Hiểu khái niệm nguyên tố hóa học. Thế nào là số hiệu, kí hiệu nguyên tử.
2. Kĩ năng 
– Rèn kĩ năng giải các bài tập xác định số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton, số nơtron và electron nguyên tử và số khối của hạt nhân nguyên tử.
– HS hiểu sự cần thiết đảm bảo an toàn hạt nhân. Liên hệ với kế hoạch phát triển năng lượng điện hạt nhân của đất nước.
– Rèn luyện khả năng tự học, tự đọc và hoạt động cộng tác theo nhóm, khả năng xây dựng và thực hiện kế hoạch.
II- Chuẩn bị
– Phiếu học tập.
– Máy vi tính, máy chiếu đa năng nếu có.
III- Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
GV : Đại lượng vật lí nào là đặc trưng cho một nguyên tố hóa học ?
Hoạt động 2. Tìm hiểu điện tích hạt nhân và số khối của hạt nhân là gì ?
GV yêu cầu HS tái hiện các đặc trưng của proton, nơtron về khối lượng và điện tích.
Nguyên tử trung hòa về điện, cho nên : số đơn vị điện tích hạt nhân Z = số proton = số electron.
GV thông báo số khối A = Z + N, trong đó Z là số đơn vị điện tích hạt nhân, N là số nơtron có trong hạt nhân nguyên tử. A và Z là những đặc trưng rất quan trọng của nguyên tử.
HS nhớ lại kiến thức về điện tích của proton và nơtron. Một hạt nhân có Z proton thì điện tích của hạt nhân bằng Z+ và số đơn vị điện tích hạt nhân bằng Z.
HS vận dụng trong thí dụ sau : nguyên tử nitơ có số đơn vị điện tích hạt nhân là 7, có N = 7, vậy nguyên tử nitơ có :
+ 7 proton và 7 electron.
+ Số khối A = 7 + 7 = 14
Hoạt động 3. Tìm hiểu khái niệm nguyên tố hóa học
GV tổng kết : Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân. 
Như vậy đại lượng vật lí đặc trưng của một nguyên tố hóa học là điện tích hạt nhân.
HS đọc SGK và phát biểu định nghĩa nguyên tố hóa học, so sánh với nội dung này ở lớp 8.
Nguyên tử là hạt vi mô đại diện cho nguyên tố hóa học.
Hoạt động 4. Tìm hiểu khái niệm số hiệu và kí hiệu nguyên tử
GV thông báo : Số hiệu nguyên tử của nguyên tố là số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử của nguyên tố đó, được kí hiệu là Z.
GV kí hiệu nguyên tử cho biết những gì ?
- Điện tích hạt nhân, số hiệu nguyên tử và số electron trong nguyên tử.
- Số khối và số nơtron trong hạt nhân.
HS có thể làm việc theo nhóm, tự đọc SGK, thảo luận về số hiệu và kí hiệu của nguyên tử.
HS xét thí dụ : biết số hiệu nguyên tử của Fe là 26, hạt nhân nguyên tử Fe có 26 proton, số khối của hạt nhân Fe là 56.
NFe = 56 – 26 = 30
Hoạt động 5. Tổng kết và vận dụng giải các bài tập 1, 2, giao bài tập về nhà
HS ôn lại bài 1 và bài 2, chuẩn bị cho bài 3.
IV. Thông tin bổ sung
Năng lượng hạt nhân có nên được sử dụng ở Việt Nam ?
1. Những ý kiến ủng hộ việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân
	Để duy trì một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thứ hai châu á, khoảng 7,5 - 8% một năm như hiện nay, theo nghiên cứu của tổng công ti điện lực Việt Nam (EVN), tăng trưởng nguồn điện phải đạt trung bình 15% một năm.
	Các nguồn điện chủ yếu hiện nay của nước ta như thủy điện phụ thuộc vào nguồn nước. Vào những tháng 4, 5 hàng năm, nguồn nước cho thủy điện giảm làm nguồn cung cấp điện thiếu hụt dẫn đến phải cắt điện luân phiên, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và kinh doanh. Để giải quyết nạn thiếu điện có nhiều phương án được lựa chọn, trong đó có điện hạt nhân. Theo EVN đến năm 2017 nước ta sẽ có nhà máy điện hạt nhân đầu tiên.
	Nhà máy điện hạt nhân cung cấp một nguồn điện ổn định, không làm tăng khí thải CO2 như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ. 
	Nguồn điện hạt nhân sẽ hỗ trợ các nhà máy thủy điện trong mùa khô.
	Nhà máy điện hạt nhân còn là biểu tượng của một nền khoa học, công nghệ tiên tiến. 
	Các nước có nền công nghiệp điện hạt nhân phát triển như Nga, Pháp, Hàn Quốc đang giới thiệu các thiết bị điện hạt nhân của họ. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một sự lựa chọn nhà thầu chính thức nào từ phía Việt Nam.	
2. Những ý kiến phản đối việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân
Thứ nhất là năng lượng hạt nhân có độ rủi ro cao. Bài học ở Trecnobyl 20 năm trước, với một khu vực bán kính 30 km hoàn toàn không người ở vì độ nhiễm xạ cao vẫn còn giá trị.
Thứ hai là công nghệ điện hạt nhân phải nhập với giá thành rất cao. Nguyên liệu hoạt động của nhà máy điện hạt nhân ngày càng hiếm và phải nhập khẩu với giá thành ngày càng cao, do đó điện hạt nhân kém tính cạnh tranh so với các nguồn năng lượng khác.
Thứ ba là vấn đề xử lí rác thải hạt nhân. Đây là một vấn đề rất phức tạp, ngay cả với những quốc gia có nền khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Thứ tư là nhu cầu nước làm mát của nhà máy điện hạt nhân rất lớn. Trong khi các địa điểm dự định xây dựng nhà máy điện hạt nhân của nước ta lại đặt ở những vùng rất hiếm nước.
Thứ năm là nguồn nhân lực để vận hành nhà máy điện hạt nhân đòi hỏi tính kỉ luật và kĩ thuật rất cao, là điều không thực hiện được một cách dễ dàng ở nước ta trong giai đoạn trước mắt.
Những lí do vừa đề cập trên đây đòi hỏi sự cân nhắc kĩ lưỡng của chính phủ trước khi quyết định xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên của Việt Nam.
3. Còn bạn, bạn theo quan điểm nào ?
Bài 3	Đồng vị. nguyên tử khối và 
	nguyên tử khối trung bình 
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
– HS hiểu thế nào là đồng vị, nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình.
– HS phân biệt được số khối và nguyên tử khối.
2. Kĩ năng
– Có kĩ năng xác định nguyên tử khối trung bình.
– HS trình bày được thế nào là đồng vị, nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình.
– Có khả năng hợp tác và cộng tác tốt, phát triển năng lực quản lí, thuyết phục, điều phối các hoạt động của nhóm.
– Có kĩ năng tra cứu thông tin trên mạng internet, có khả năng đánh giá độ tin cậy của nguồn thông tin.
II- Chuẩn bị
GV :	+ Các phiếu học tập
	+ Tranh vẽ các đồng vị của hiđro
	+ Phương pháp dạy học : đàm thoại + gợi mở
HS : Học bài 1 và 2.
– HS tra cứu về đồng vị, số khối, nguyên tử khối và cách tính nguyên tử khối trung bình trong SGK, tài liệu tham khảo hay internet.
– HS chuẩn bị được các bài trình diễn Powerpoint về những nội dung liên quan đến bài học.
III. Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1 : Tổ chức tình huống dạy học
- Sử dụng phiếu học tập số 1.
a. Xác định số nơtron, poton, electron và số khối của các nguyên tử sau :
Cl, Cl, C, C, C
b. Nêu nhận xét và giải thích ?
c. Định nghĩa đồng vị.
GV dựa vào câu (b) để dẫn HS định nghĩa đồng vị là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron, do đó có số khối A khác nhau.
HS điề ...  nơtron và nguyên tử khối khi biết kí hiệu nguyên tử.
– Rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch, hoạt động hợp tác theo nhóm.
– Biết cách tra cứu thông tin về chủ đề của bài học trên mạng internet.
II- chuẩn bị
Phiếu học tập
Nội dung 1 : Điền các thông tin cho sẵn ở bảng sau tương ứng với A, B, C hay D vào các chỗ trống trong các câu sau đây :
Nguyên tử được tạo nên bởi(1). Hạt nhân lại được tạo nên bởi (2). Electron có điện tích là (3), quy ước là 1–, khối lượng 0,00055 u. Proton có điện tích là (4), quy ước là 1+, khối lượng xấp xỉ 1u. Nơtron có điện tích bằng 0, khối lượng xấp xỉ bằng(5).
TT
A
B
C
D
1.
electron và nơtron
electron và proton
electron và hạt nhân
nơtron và proton
2.
nơtron và proton
electron và nơtron
electron và proton
proton
3.
–1,602.10-19C
1,602.10-19C
–1,502.10-19C
1,502.10-19C
4.
–1,602.10-19C
1,602.10-19C
–1,502.10-19C
1,502.10-19C
5.
1,5 u
1,1 u
1 u
2 u
Nội dung 2 : Cho biết sự liên quan giữa số đơn vị điện tích hạt nhân Z với số proton trong hạt nhân và số electron ở vỏ nguyên tử. Cho thí dụ minh họa.
..
Nội dung 3 : Kí hiệu nguyên tử có thể cung cấp những thông tin nào của nguyên tố hóa học ? Cho thí dụ minh họa.
..
– Chuẩn bị máy vi tính, máy chiếu đa năng ở những nơi có điều kiện.
III-Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
Trong một tài liệu đọc được trên mạng internet, có một kí hiệu mà một HS lớp 10 không hiẻu , hãy giải thích cho bạn kí hiệu này có ý nghĩa như thế nào?
HS tái hiện lại những kiến thức đã học, suy nghĩ để tìm câu trả lời.
Hoạt động 2. Thảo luận nhóm
GV hướng dẫn sử dụng phiếu học tập
Nhóm 1. thảo luận nội dung 1
Nhóm 2. thảo luận nội dung 2.
Nhóm 3. thảo luận nội dung 3.
Hoạt động 3. Thảo luận chung cả lớp
GV yêu cầu đại diện của mỗi nhóm trình bày kết quả thảo luận.
HS các nhóm còn lại theo dõi, nhận xét phần thảo luận vừa trình diễn. Nêu các thắc mắc và tranh luận.
Hoạt động 4. Hướng dẫn giải bài tập 5 (SGK)
a) Tính nguyên tử khối trung bình của Mg.
b) Giả sử trong hỗn hợp nói trên có 50 nguyên tử , thì số nguyên tử tương ứng của 2 đồng vị còn lại là bao nhiêu ?
a) 
b) Số nguyên tử = 50 . 7,899 ằ 395 (nguyên tử).
Số nguyên tử = 50 .1,101 ằ 55 (nguyên tử).
Hoạt động 5. GV tổng kết bài học và ra bài tập về nhà.
Để tăng tính tích cực học tập của HS, phần thảo luận có thể tổ chức theo trò chơi giải đố ô chữ. Mỗi nhóm tự xây dựng một ô chữ, các ô hàng ngang liên quan đến các khái niệm như electron, hạt nhân, ô hàng dọc là một khái niệm lớn hơn như nguyên tử, nguyên tố hóa học Thông qua trò chơi, HS sẽ nắm vững hơn các khái niệm liên quan đến cấu tạo nguyên tử.
Bài 6	lớp và phân lớp electron 
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
– Biết trong nguyên tử các electron được phân bố như thế nào, thế nào là lớp và phân lớp electron. Có bao nhiêu obitan nguyên tử trong một lớp electron và trong một phân lớp electron.
2. Kĩ năng
– Rèn kĩ năng giải các bài tập có liên quan và khả năng hợp tác nhóm.
– Có kĩ năng về công nghệ thông tin để hỗ trợ cho quá trình dạy học.
II. Chuẩn bị
– HS đọc bài 6, tóm tắt các ý chính của bài.
– Máy chiếu đa năng, máy vi tính.
III. Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
GV nêu câu hỏi : thế nào là lớp, phân lớp electron trong nguyên tử ?
Hoạt động 2. Tìm hiểu khái niệm lớp electron
 GV lưu ý rõ cho HS biết lớp K là lớp electron gần hạt nhân nhất, liên kết chặt chẽ nhất với hạt nhân. Các electron cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau.
HS đọc SGK và phát biểu số thứ tự lớp electron là những số nguyên, bắt đầu từ số 1, 2, 3, 4 tương ứng với các chữ K, L, M, N
Hoạt động 3. Tìm hiểu về phân lớp electron
+ GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và điền đầy đủ thông tin vào các chỗ trống sau :
Lớp K (n = 1) có .phân lớp, kí hiệu .
Lớp L (n = 2) có .phân lớp, kí hiệu .
Lớp M (n = 3) có .phân lớp, kí hiệu .
+ áp dụng : cho biết lớp N (n = 4) có mấy phân lớp ? Viết kí hiệu các phân lớp đó.
Lớp N có 4 phân lớp là 4s, 4p, 4d và 4f. Từ đó ta có thể suy ra lớp electron thứ n có n phân lớp.
Hoạt động 4. Tìm hiểu số obitan trong một phân lớp, một lớp
áp dụng : GV hướng dẫn HS tính số obitan của lớp thứ 4 (lớp N) = 42 = 16 (obitan).
GV có thể minh họa hình ảnh các obitan nguyên tử trên phần mềm orbital viewer
HS Phân lớp s có 1 obitan, có đối xứng cầu trong không gian.
Phân lớp p có 3 obitan px, py, pz định hướng theo các trục x, y, z.
Phân lớp d có 5 obitan, có định hướng khác nhau trong không gian.
Hoạt động 5. Tổng kết bài học, ra bài tập về nhà
HS ghi nhớ : thế nào là lớp và phân lớp electron, cách tính số obitan tối đa trong một phân lớp, một lớp.
Bài 7 	Năng lượng của các electron 
	trong nguyên tử 
	Cấu hình electron của nguyên tử
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
– HS biết thứ tự các mức năng lượng của các electron trong nguyên tử.
– Việc phân bố các electron trong nguyên tử tuân theo những nguyên lí và quy tắc nào.
– Cấu hình electron của nguyên tử biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp thuộc các lớp khác nhau.
– Có kĩ năng viết cấu hình electron của nguyên tử thuộc 20 nguyên tố đầu.
– Biết cách tìm kiếm thông tin về sự sắp xếp các electron trong nguyên tử trên mạng internet, lưu giữ và xử lí thông tin.
2. Kĩ năng
– Có kĩ năng viết cấu hình electron của nguyên tử thuộc 20 nguyên tố đầu.
– Biết cách tìm kiếm thông tin về sự sắp xếp các electron trong nguyên tử trên mạng internet, lưu giữ và xử lí thông tin.
II. Chuẩn bị
– Phóng to hình 1.11 và bảng cấu hình electron của nguyên tử 20 nguyên tố đầu (SGK).
– Thiết kế mô phỏng sự phân bố electron theo các lớp khác nhau trong nguyên tử của nguyên tố nào đó (có thể dùng phần mềm Powerpoint hoặc Macromedia Flash) để dạy học.
III. Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
GV : Trong bài học trước các em đã được nghiên cứu sự phân bố các electron theo các lớp và phân lớp. Vậy cơ sở để xếp các electron vào các lớp và phân lớp là gì?
Hoạt động 2. Tìm hiểu trật tự mức năng lượng
GV : Năng lượng kể từ gần nhân nhất của các lớp n tăng theo thứ tự từ 1 đến 7 và năng lượng của các phân lớp tăng theo thứ tự s, p, d, f (hình vẽ).
Người ta đã xác định thứ tự sắp xếp các phân lớp theo chiều tăng của mức năng lượng : 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s...
HS đọc SGK :
Electron gần hạt nhân có mức năng lượng thấp nhất, electron xa hạt nhân có năng lượng cao hơn.
Thực nghiệm xác định mức năng lượng phân lớp 3d cao hơn phân lớp 4s.
Hoạt động 3. Tìm hiểu ô lượng tử, nguyên lí Pau-li, số electron tối đa trong một phân lớp và một lớp. Nguyên lí vững bền, quy tắc Hund.
HS đọc SGK, tóm tắt các ý chính về : 
- Ô lượng tử.
 - Nguyên lí Pau-li, nguyên lí vững bền, quy tắc Hun.
Hoạt động 4. Tìm hiểu cấu hình electron nguyên tử
GV tổng kết thành quy tắc viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học
HS tìm hiểu quy tắc viết cấu hình electron nguyên tử.
Thí dụ: Fe có Z = 26
1s22s22p63s23p63d64s2
Hoạt động 5. Thế nào là nguyên tố s, p, d, f ?
HS đọc SGK và trả lời nguyên tố s là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phân lớp s. Tương tự như vậy với các nguyên tố p, d, f.
Hoạt động 6. Viết cấu hình electron của 20 nguyên tố đầu
GV lấy thí dụ cấu hình electron nguyên tử Na làm mẫu: 1s22s22p63s1.
GV hướng dẫn HS kiểm tra kết quả dựa vào bảng cấu hình electron của nguyên tử 20 nguyên tố đầu (SGK).
GV chia lớp thành 4 nhóm viết lần lượt cấu hình electron của 20 nguyên tố đầu và xác định số electron trên các lớp của mỗi nguyên tử.
Hoạt động 7. Tìm hiểu đặc điểm của electron lớp ngoài cùng
GV cho HS nhận xét các nguyên tử có thể có tối đa bao nhiêu electron ở lớp ngoài cùng ?
Các nguyên tử kim loại như Na, Mg, K, Ca , Al, các phi kim như O, N, Cl, P, S có bao nhiêu e ở lớp ngoài cùng ?
HS: Đối với nguyên tử của tất cả các nguyên tố, lớp ngoài cùng có nhiều nhất là 8e trừ nguyên tử He (có 2e) hầu như không tham gia vào phản ứng hoá học (trừ trong một số điều kiện đặc biệt).
Hoạt động 8. Tổng kết toàn bộ bài học
Cách viết cấu hình electron của nguyên tử của nguyên tố 
Biết được cấu hình electron của nguyên tử thì có thể dự đoán được những tính chất hoá học điển hình của nguyên tố đó.
- Kim loại có từ 1 - 3 electron lớp ngoài cùng, 4 electron có thể là KL hoặc PK.
- Phi kim có 5 – 7 electron lớp ngoài cùng.
- Khí hiếm có 2 (He) hay 8 electrron. 
Bài 8 	Luyện tập chương 1
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
HS củng cố các kiến thức :
– Thành phần, cấu tạo nguyên tử, đặc điểm các hạt cấu tạo nên nguyên tử.
– Nguyên tố hóa học và các đặc trưng.
– Cấu trúc vỏ electron nguyên tử.
2. Kĩ năng
– Giải các dạng bài tập cơ bản trong SGK.
– Phát triển kĩ năng làm việc nhóm, làm việc với công nghệ thông tin.
– Phát triển tư duy bậc cao.
II. Chuẩn bị
– HS tổng kết các kiến thức của chương 1 dưới dạng sơ đồ.
– Giáo án điện tử với các tư liệu hỗ trợ.
– Máy vi tính, máy chiếu đa năng.
III. Thiết kế hoạt động dạy học
A. Kiến thức cần nắm vững
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
Hãy cho biết mối liên quan giữa các khái niệm nguyên tử, thành phần, cấu tạo nguyên tử, sự phân bố electron trong nguyên tử, nguyên tố hóa học.
Hoạt động 2. HS hệ thống các kiến thức về nguyên tử
Proton ()
Nơtron ()
Electron (1e)
me = 5,5.10-4u
Hạt nhân nguyên tử:
Nguyên tử
Vỏ electron ng.tử: 
HS ôn lại khối lượng và điện tích các hạt proton, nơtron và electron.
Hoạt động 3. Thảo luận các nội dung
Cấu trúc vỏ electron của nguyên tử
HS ôn lại các khái niệm :
Lớp electron
Phân lớp electron
Obitan nguyên tử
Sự phân bố electron
Cấu hình electron
Đặc điểm của electron lớp ngoài cùng.
 Nguyên tố hóa học
HS trả lời câu hỏi các đặc trưng của nguyên tố hóa học là gì?
Điện tích hạt nhân (Z+) Z = số e = số p
Số khối A = Z + N
Đồng vị : cùng Z nhưng khác N dẫn đến khác số khối A.
Nguyên tử khối trung bình 
Hoạt động 4. Tìm hiểu mối liên quan giữa các khái niệm của chương 1
HS sử dụng sơ đồ tóm tắt ở SGK để trình bày sự liên quan giữa các khái niêm. Cả lớp theo dõi, nhận xét và bổ sung. GV tổng kết phần tóm tắt kiến thức cơ bản.
B. Bài tập
Hoạt động 5. HS giải và trả lời các bài tập 1, 2, 8 (SGK)
Bài 1. Đáp án D. 
Giải thích: phân lớp s bão hòa khi có 2 electron, phân lớp p bão hòa khi có 6 electron, phân lớp d bão hòa khi có 10 electron còn phân lớp f bão hòa khi có 14 electron.
Bài 2. Đáp án A. 
Giải thích: Trong số các nguyên tố Cr (24), Mn (25), Fe (26), Co (27) và Ni (28), chỉ có nguyên tố Cr có sự bất thường do tính chất bền của cấu hình electron nửa bão hòa của phân lớp 3d. Các electron hóa trị của Cr là 3d54s1.
Bài 8. 	Cấu hình electron của nguyên tử Fe Z = 26 : 1s2 2s2 2p6 3s2 3p63d6 4s2 
	Cấu hình electron của ion	 Fe2+ Z = 26 : 1s2 2s2 2p6 3s2 3p63d6 
 Cấu hình electron của ion	 Fe3+ Z = 26 : 1s2 2s2 2p6 3s2 3p63d5
GV tổng kết, ra bài tập về nhà, nhắc HS chuẩn bị làm bài kiểm tra 45 phút của chương1.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_hoa_hoc_co_ban_lop_10_phan_1.doc