1. Tiếng Việt
1.1. Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ
Ngôn ngữ dạng nói và dạng viết
- Hiểu đặc điểm của ngôn ngữ dạng nói và ngôn ngữ dạng viết.
- Biết vận dụng hiểu biết về ngôn ngữ dạng nói và dạng viết vào việc tạo lập và lĩnh hội văn bản.
Nêu được các đặc điểm, lấy được ví dụ minh hoạ.
chương trình chuẩn A - khái quát về các chủ đề Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn lớp 10 quy định mức độ cần đạt về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với các chủ đề như sau : Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú 1. Tiếng Việt 1.1. Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ Ngôn ngữ dạng nói và dạng viết - Hiểu đặc điểm của ngôn ngữ dạng nói và ngôn ngữ dạng viết. - Biết vận dụng hiểu biết về ngôn ngữ dạng nói và dạng viết vào việc tạo lập và lĩnh hội văn bản. Nêu được các đặc điểm, lấy được ví dụ minh hoạ. – Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - Hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. - Biết vận dụng hiểu biết về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt vào việc tạo lập và lĩnh hội văn bản. – Biết sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội, từ ngữ nghề nghiệp, câu rút gọn phù hợp với các tình huống giao tiếp cụ thể. – Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật ; biết phân biệt phong cách ngôn ngữ nghệ thuật với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. – Biết vận dụng những hiểu biết trên vào việc đọc - hiểu và tạo lập các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. – Viết được một số văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm có yếu tố nghệ thuật. 1.2. Hoạt động giao tiếp – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ – Hoàn thiện hiểu biết về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. – Nhận thức được sự phổ biến và đa dạng của hoạt động giao tiếp trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bằng nhiều kênh khác nhau : âm thanh, chữ viết, hình ảnh,... – Biết vận dụng kiến thức về giao tiếp bằng ngôn ngữ trong đọc - hiểu và tạo lập văn bản. Hiểu đặc điểm của giao tiếp bằng ngôn ngữ, các chức năng của ngôn ngữ trong giao tiếp, các nhân tố tham gia giao tiếp. 1.3. Một số kiến thức khác – Lịch sử tiếng Việt – Hiểu được một cách khái quát nguồn gốc, quan hệ họ hàng và quá trình phát triển của tiếng Việt. – Biết vận dụng kiến thức về lịch sử tiếng Việt vào việc tìm hiểu tiến trình lịch sử văn học Việt Nam với thành tựu văn học chữ Nôm và chữ quốc ngữ. – Yêu cầu về sử dụng tiếng Việt – Hiểu được các yêu cầu về sử dụng tiếng Việt. – Biết vận dụng những hiểu biết trên vào việc nói, viết và đọc - hiểu các văn bản. – Nắm được những yêu cầu chung về ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, phong cách. – Từ Hán Việt – Hiểu một số yếu tố Hán Việt thường dùng để cấu tạo từ. – Hiểu được nghĩa của một số yếu tố Hán Việt có trong các văn bản học ở lớp 10. 1.4. Củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng đã học Hoàn thiện những kiến thức và kĩ năng đã học ở Trung học cơ sở về từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, các biện pháp tu từ. Củng cố kiến thức và kĩ năng thông qua thực hành, luyện tập. 2. Làm văn 2.1. Những vấn đề chung về văn bản và tạo lập văn bản – Hoàn thiện kiến thức về văn bản và đặc điểm của văn bản ; hiểu những điều kiện tạo lập văn bản và liên kết trong văn bản. – Vận dụng được những kiến thức trên vào quá trình đọc - hiểu văn bản. – Nắm được một số điều kiện để tìm ý, triển khai ý : quan sát, liên tưởng, tưởng tượng ; chọn sự việc, chi tiết tiêu,... Phân tích được những đặc điểm của văn bản qua các ví dụ cụ thể. 2.2. Các kiểu văn bản – Văn bản tự sự – Hoàn thiện kiến thức về văn bản tự sự ; hiểu ý nghĩa và biết cách đưa yếu tố miêu tả, biểu cảm vào văn bản tự sự. – Biết tóm tắt văn bản tự sự, biết trình bày miệng văn bản tóm tắt trước tập thể. – Biết vận dụng những kiến thức trên để đọc - hiểu văn bản tự sự. – Biết viết bài văn tự sự theo cốt truyện đã có hoặc tự mình xây dựng kết hợp với miêu tả, biểu cảm ; biết điều chỉnh dung lượng của bài văn. – Nhận ra các đặc điểm của văn tự sự qua các văn bản đọc - hiểu trong chương trình lớp 10. – Biết tóm tắt các văn bản tự sự (truyện dân gian, truyện trung đại) theo nhân vật chính. – Biết sử dụng chất liệu trong những văn bản văn học để làm bài văn tự sự. – Văn bản thuyết minh – Hoàn thiện kiến thức về văn bản thuyết minh (đặc điểm, yêu cầu và phương pháp thuyết minh, các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh). – Biết cách tóm tắt văn bản thuyết minh, biết trình bày miệng một văn bản thuyết minh trước tập thể. – Biết viết đoạn văn, bài văn thuyết minh có sự kết hợp các phương thức biểu đạt ; biết điều chỉnh dung lượng của bài văn. – Biết viết bài thuyết minh về một tác phẩm, tác giả, một thể loại văn học đã học ở lớp 10. – Văn bản nghị luận – Hoàn thiện những hiểu biết về văn bản nghị luận (đặc điểm, vai trò của luận điểm, yêu cầu của đề văn và ngôn ngữ của bài văn nghị luận,...) – Hiểu cách thức triển khai các thao tác lập luận : giải thích, chứng minh,... – Biết vận dụng kiến thức về văn nghị luận để đọc - hiểu văn bản nghị luận. – Biết viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội hoặc văn học ; biết điều chỉnh dung lượng của bài văn. – Biết trình bày miệng một vấn đề trước tập thể. – Biết cách phân tích một đề văn nghị luận (đặc điểm, yêu cầu,...) – Biết viết đoạn văn, bài văn theo các thao tác giải thích, chứng minh... ; biết huy động các kiến thức về tác phẩm văn học được học ở lớp 10 để viết bài. – Một số kiểu văn bản khác – Hiểu mục đích, nội dung, đặc điểm, yêu cầu và cách thức xây dựng kế hoạch cá nhân ; hiểu tầm quan trọng của ý thức và thói quen lập kế hoạch làm việc. – Hiểu mục đích, đặc điểm, nội dung, yêu cầu và cách tạo lập văn bản quảng cáo ; hiểu tầm quan trọng của tính ấn tượng và tính trung thực trong quảng cáo. – Biết xây dựng kế hoạch học tập, sinh hoạt của cá nhân ; biết viết các văn bản quảng cáo thông thường. 3. Văn học 3.1. Văn bản văn học – Sử thi Việt Nam và nước ngoài – Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các trích đoạn sử thi Việt Nam và nước ngoài (Đăm Săn ; Ô-đi-xê – Hô-me-rơ ; Ra-ma-ya-na – Van-mi-ki) : phản ánh một nét diện mạo tinh thần của thời kì cổ đại ; ca ngợi kì tích và phẩm chất của các nhân vật anh hùng ; sử dụng ngôn ngữ anh hùng ca. – Nhận biết một số đặc điểm cơ bản của thể loại sử thi. – Biết cách đọc - hiểu tác phẩm sử thi theo đặc trưng thể loại. – Nhớ được cốt truyện, phát hiện được các chi tiết nghệ thuật, nhận xét được những đặc điểm nội dung của các trích đoạn sử thi. – Nhận biết một số nét cơ bản về đề tài, hình tượng, ngôn ngữ sử thi. – Nhận biết được tác phẩm sử thi theo đặc điểm thể loại. – Truyền thuyết Việt Nam – Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ : một truyền thuyết về lịch sử dân tộc qua lăng kính tưởng tượng ; thái độ và cách đánh giá của nhân dân về các nhân vật lịch sử ; bài học giữ nước ; mối quan hệ giữa sự thật lịch sử và hư cấu. – Hiểu một số đặc điểm cơ bản của thể loại truyền thuyết. – Biết cách đọc - hiểu tác phẩm truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. – Nhớ được cốt truyện, phát hiện được các chi tiết nghệ thuật, nhận ra ý nghĩa và bài học lịch sử của tác phẩm. – Phân biệt được truyền thuyết và sử thi. – Nhận biết được tác phẩm truyền thuyết theo đặc điểm thể loại. – Truyện cổ tích Việt Nam – Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện Tấm Cám : xung đột thiện – ác, ước mơ công bằng xã hội ; vai trò của yếu tố hoang đường, kì ảo và lối kết thúc có hậu. – Hiểu một số đặc điểm cơ bản của truyện cổ tích. – Biết cách đọc - hiểu tác phẩm truyện cổ tích theo đặc trưng thể loại. – Nhớ được những biến cố, kiểu nhân vật, mô típ thường gặp của truyện cổ tích qua truyện Tấm Cám. – Trình bày được cách phân loại và nội dung chính của truyện cổ tích. – Nhận biết được tác phẩm truyện cổ tích theo đặc điểm thể loại. – Truyện cười Việt Nam – Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các truyện cười Nhưng nó phải bằng hai mày ; Tam đại con gà : ý nghĩa châm biếm sâu sắc và những bài học thiết thực ; nghệ thuật phóng đại và tạo tình huống gây cười. – Hiểu một số đặc điểm cơ bản của thể loại truyện cười. – Biết cách đọc - hiểu tác phẩm truyện cười theo đặc trưng thể loại. – Hiểu đối tượng, ý nghĩa của tiếng cười, nghệ thuật gây cười trong các truyện được học. – Trình bày được cách phân loại, nội dung và nghệ thuật chính của truyện cười. – Nhận biết được tác phẩm truyện cười theo đặc điểm thể loại. – Truyện thơ dân gian Nhận biết đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện thơ dân gian Tiễn dặn người yêu qua một đoạn trích tiêu biểu. – Ca dao Việt Nam – Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bài ca dao trữ tình và ca dao châm biếm, hài hước : đời sống tình cảm đa dạng, phong phú của nhân dân lao động ; cách thể hiện vừa hài hước, châm biếm vừa tinh tế, sâu sắc. – Hiểu tính chất trữ tình và khả năng biểu đạt của thể thơ lục bát trong ca dao. – Biết cách đọc - hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại. – Hiểu nội dung phản ánh, tình cảm, cảm xúc, ý nghĩa ; phát hiện được các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của các bài ca dao được học. – Biết tìm hiểu một bài ca dao qua các phương diện : đề tài, chủ đề, nhân vật trữ tình, hình ảnh, ngôn ngữ,... – Thơ trung đại Việt Nam – Hiểu những đặc sắc về nội dung và giá trị nghệ thuật của các tác phẩm thơ trung đại (Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão ; Bảo kính cảnh giới, số 43 – Nguyễn Trãi ; Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm ; Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du ; các bài đọc thêm : Quốc tộ – Đỗ Pháp Thuận ; Cáo tật thị chúng – Mãn Giác ; Quy hứng – Nguyễn Trung Ngạn) : lí tưởng và nhân sinh quan của con người thời trung đại, tâm sự về số phận con người và thời cuộc ; cách sử dụng sáng tạo thể thơ Đường luật và cách thể hiện cảm xúc trữ tình. – Hiểu một vài đặc điểm cơ bản của thơ trữ tình trung đại Việt Nam. – Biết cách đọc - hiểu tác phẩm thơ trữ tình trung đại theo đặc trưng thể loại. – Nhận ra được chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa của tác phẩm ; nỗi lòng, tình cảm của tác giả ; phát hiện được các chi tiết nghệ thuật của mỗi bài thơ. – Hiểu đặc điểm về thể loại, đề tài, cảm hứng, nghệ thuật biểu đạt của thơ trung đại. – Thơ Đường và thơ hai-cư – Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ (Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng – Lí Bạch ; Thu hứng – Đỗ Phủ ; các bài đọc thêm : Hoàng Hạc lâu – Thôi Hiệu ; Khuê oán – Vương Xương Linh ; Điểu minh giản – Vương Duy) : đề tài, cấu tứ, bút pháp tình cảnh giao hoà ; phong thái nhân vật trữ tình ; tính cách luật và vẻ đẹp hàm súc, cổ điển. – Hiểu một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường ; biết liên hệ để hiểu một số đặc điểm của thơ Đường luật Việt Nam. – Biết cách đọc - hiểu tác phẩm thơ Đường theo đặc trưng thể loại. – Bước đầu nhận biết vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của một số bài thơ hai-cư của M. Ba-sô (Nhật Bản). – Nhận biết được một bài thơ Đường qua thể thơ, đề tài, cảm hứng, nghệ thuật, biểu đạt. – Phú Việt Nam – Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài Phú sông Bạch Đằng – Trương Hán Siêu : tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lối kết cấu và lời văn kết hợp biền ngẫu với thơ. – Nhận biết một vài đặc điểm cơ bản của thể phú. – Biết cách đọc - hiểu một bài phú theo đặc trưng thể loại. Nắm được một số nét về sự phân loại và cách thể hiện nội dung của thể phú. – Ngâm kh ... những nội dung tương ứng vào từng cột (Bài tập 2, 3, 4, 6). - Trình bày kiến thức lí thuyết dưới hình thức trả lời câu hỏi trong SGK (Bài tập 1, 3, 5) - Nhận diện câu đúng, phát hiện câu sai, từ đó nhận thức được yêu cầu về sử dụng tiếng Việt (Bài tập 7). 3. Hướng dẫn tự học - Lập những bảng tổng kết khác cho những kiến thức đã học trong năm học về tiếng Việt. Ví dụ : bảng so sánh ẩn dụ và hoán dụ về những điểm giống nhau và khác nhau. - Hai phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật có từ rất sớm ở tất cả các ngôn ngữ, kể cả ngôn ngữ các dân tộc thiểu số và các ngôn ngữ chưa có chữ viết (các ngôn ngữ này có thể chưa có các phong cách khoa học, báo chí, nghị luận, hành chính). Tìm thêm ví dụ về vấn đề này. Luyện tập viết đoạn văn nghị luận I - mức độ cần đạt Biết viết đoạn văn nghị luận phù hợp với vị trí và chức năng của chúng trong bài văn nghị luận. II - trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Hoàn thiện các kiến thức về đoạn văn, các yêu cầu viết đoạn văn nói chung. - Vai trò và các yêu cầu viết đoạn văn trong bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng - So sánh để nhận ra những điểm khác nhau giữa đoạn văn tự sự, đoạn văn thuyết minh và đoạn văn nghị luận. - Vận dụng những kiến thức, kĩ năng về đoạn văn, về văn nghị luận để viết được đoạn văn ngắn phù hợp với vị trí và chức năng của chúng trong bài văn nghị luận. III - hướng dẫn thực hiện 1. Tìm hiểu chung - Thông qua luyện tập để hoàn thiện và củng cố kiến thức về đoạn văn nghị luận, vai trò và các yêu cầu viết đoạn văn trong bài văn nghị luận : đoạn văn mở bài, đoạn văn triển khai luận điểm của thân bài, đoạn văn kết bài. - Thông qua luyện tập để tăng cường hiểu biết về các nội dung nghị luận. 2. Luyện tập - Luyện tập theo các yêu cầu của bài học. - Một số yêu cầu tương tự để HS luyện tập. Ví dụ : Cho đề bài sau : "Suy nghĩ của anh (chị) khi nhìn những em nhỏ đang ngày ngày lang thang trên hè phố". + Lập dàn ý cho đề văn trên. + Viết đoạn văn nghị luận triển khai một ý của dàn bài trên. - Kết hợp luyện tập trên lớp và ở nhà để phát triển kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. 3. Hướng dẫn tự học Tăng cường luyện tập thêm về viết đoạn văn nghị luận. Viết quảng cáo I - mức độ cần đạt - Hiểu yêu cầu và cách viết quảng cáo. - Biết viết văn bản quảng cáo. II - trọng tâm kiến thức kĩ năng 1. Kiến thức - Khái niệm văn bản quảng cáo, vai trò của quảng cáo trong đời sống. - Yêu cầu và cách viết quảng cáo cho một sản phẩm hoặc một dịch vụ. 2. Kĩ năng - Biết lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp với nội dung quảng cáo. - Biết viết các văn bản quảng cáo thông thường. III - hướng dẫn thực hiện 1. Tìm hiểu chung - Vai trò của quảng cáo trong đời sống : là loại văn bản nhằm thông tin, thuyết phục khách hàng về chất lượng, lợi ích,... của sản phẩm, dịch vụ. - Yêu cầu và cách viết quảng cáo cho một sản phẩm hoặc một dịch vụ : Văn bản quảng cáo cần ngắn gọn, súc tích, hấp dẫn, trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mĩ tục. Để viết quảng cáo cần xác định những nội dung cơ bản, nổi bật của sản phẩm, dịch vụ ; lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp ; lựa chọn cách trình bày ấn tượng. 2. Luyện tập - Nhận diện và phân tích các đặc điểm và yêu cầu của văn bản quảng cáo. - Viết văn bản quảng cáo. Ví dụ : Quảng cáo cho một sáng kiến giữ gìn trường lớp xanh, sạch, đẹp ; Quảng cáo về một dạ hội tiếng Anh của trường. 3. Hướng dẫn tự học Kết hợp với các tình huống thực tiễn để xây dựng văn bản quảng cáo đáp ứng các yêu cầu đặt ra. TổNG KếT PHầN VĂN HọC I - MứC Độ CầN ĐạT - Hệ thống được những kiến thức đã học trong SGK Ngữ văn lớp 10. - Có khả năng phân tích tác phẩm văn học theo từng cấp độ : ngôn ngữ, hình tượng văn học, sự kiện, tác giả, tác phẩm. II - TRọNG TÂM KIếN THứC, Kĩ NĂNG 1. Kiến thức Cách nhìn tổng quát về nội dung và hình thức nghệ thuật của từng bộ phận văn học. 2. Kĩ năng So sánh giữa các bộ phận văn học ; hệ thống hóa những kiến thức đã học. III - HƯớNG DẫN THựC HIệN 1. Tổng kết khái quát về văn học Việt Nam Văn học Việt Nam gồm hai bộ phận lớn : văn học dân gian và văn học viết ; mang những đặc điểm truyền thống : tinh thần yêu nước chống xâm lược, tinh thần nhân văn, đề cao đạo lí, nhân nghĩa. Nhưng hai bộ phận văn học này cũng có những đặc trưng riêng (có thể lập bảng so sánh Văn học dân gian và Văn học viết về Thời điểm ra đời, Tác giả, Hình thức lưu truyền, Hình thức tồn tại, Vai trò, vị trí). 2. Tổng kết bộ phận văn học dân gian - Chú ý ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian : + Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng. + Là kết quả của quá trình sáng tác tập thể. + Gắn bó với những hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng (văn học dân gian mang tính nguyên hợp). - Hệ thống thể loại văn học dân gian : Có thể tổng kết theo loại thể : + Tự sự : gồm thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ, vè. + Trữ tình : gồm ca dao - dân ca. + Sân khấu dân gian (kịch) : bao gồm chèo, tuồng dân gian, múa rối. Chú ý : Riêng tục ngữ và câu đố có những đặc trưng riêng (thường tồn tại dưới dạng những câu văn nhưng có vần, có đối, có khi cũng rất giàu hình ảnh và nhạc điệu). Như thế, nó vừa mang những đặc trưng của thể loại tự sự lại vừa mang những đặc trưng của thể loại trữ tình. - Những giá trị của văn học dân gian truyền thống : giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị nghệ thuật. 3. Tổng kết bộ phận văn học viết - Văn học viết Việt Nam được chia thành hai thời kì lớn : thời kì văn học trung đại và thời kì văn học hiện đại. - Đặc điểm chung : + Văn học viết phản ánh hai nội dung lớn là nội dung yêu nước và nội dung nhân đạo. + Thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong những mối quan hệ đa dạng như quan hệ với thế giới tự nhiên, quan hệ với quốc gia, với dân tộc, quan hệ xã hội, quan hệ bản thân. - Đặc điểm riêng (có thể lập bảng so sánh văn học trung đại và văn học hiện đại về đặc điểm chữ viết, thể loại, sự giao lưu văn hoá, điền vào cột với các nội dung tương ứng). Một số tác phẩm và trào lưu văn học chứng tỏ văn học Việt Nam phát triển trong sự ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống dân tộc, tiếp biến văn học nước ngoài : Truyện Kiều của Nguyễn Du (trong sự so sánh với Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân), thơ ca lãng mạn 1930 - 1945 (ảnh hưởng thơ tượng trưng, thơ lãng mạn Pháp,...), văn học hiện thực (ảnh hưởng của văn học hiện thực phương Tây thế kỉ XIX),... 4. Tổng kết văn học viết Việt Nam thời kì từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX - Văn học trung đại gồm hai thành phần văn học : chữ Hán và chữ Nôm ; được chia thành bốn giai đoạn văn học : từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV, từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII, từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX, nửa cuối thế kỉ XIX. - Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam : Về nội dung : Hai nội dung chủ đạo, xuyên suốt của văn học trung đại Việt Nam là nội dung yêu nước và nội dung nhân đạo. + Nội dung yêu nước với những biểu hiện phong phú, đa dạng, vừa phản ánh truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, vừa chịu sự tác động của tư tưởng "trung quân ái quốc". + Nội dung nhân đạo trong văn học trung đại được xây dựng trên cơ sở truyền thống nhân đạo của dân tộc Việt Nam, kết hợp những ảnh hưởng tư tưởng tích cực vốn có của Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo. Truyền thống nhân văn của người Việt Nam biểu hiện qua lối sống tương thân tương ái, qua những nguyên tắc đạo lí, những cách ứng xử tốt đẹp giữa người với người trong xã hội,...Tư tưởng nhân văn của Phật giáo là lòng từ bi, bác ái ; của Đạo giáo là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hoà hợp với tự nhiên ; của Nho giáo là học thuyết nhân nghĩa, tư tưởng thân dân. Về nghệ thuật : những điểm lớn là tính quy phạm, tính trang nhã, vừa tiếp thu tinh hoa văn hoá nước ngoài, vừa sáng tạo những giá trị văn học mới mang bản sắc dân tộc. 5. Đặc điểm của những thể loại văn học trung đại đã học (Có thể lập bảng liệt kê những thể loại và nêu đặc điểm của thơ Đường luật, thơ Nôm Đường luật, phú, cáo, kí, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi, ngâm khúc, truyện thơ Nôm vào các cột tương ứng). 6. Tổng kết phần văn học nước ngoài Nêu những thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học cổ Hi Lạp, ấn Độ, văn học trung đại Trung Quốc, Nhật Bản, những thể loại lớn như sử thi, thơ Đường luật, thơ hai-cư, tiểu thuyết chương hồi. Cần lập bảng thống kê theo loại thể, đồng thời so sánh các tác phẩm văn học Việt Nam có loại thể tương ứng với văn học nước ngoài hoặc các tác phẩm văn học nước ngoài tương ứng với nhau để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt. - Về sử thi (Có thể lập bảng nêu đặc điểm riêng, chung của Đăm Săn, Ô-đi-xê, Ra-ma-ya-na vào các cột tương ứng). - Về thơ Đường và thơ hai-cư (Có thể lập bảng nêu đặc điểm về nội dung, nghệ thuật của thơ Đường và thơ hai-cư vào các cột tương ứng). - Về tiểu thuyết chương hồi Tam quốc diễn nghĩa thuộc loại tiểu thuyết chương hồi với đặc điểm nổi bật là kể lại sự việc theo trình tự thời gian. Tính cách nhân vật thường được thể hiện thông qua hành động và đối thoại là chính. 7. Tổng kết phần lí luận văn học Ôn tập lại những kiến thức theo yêu cầu của SGK bằng bảng tổng kết với các mục : tiêu chí chủ yếu, cấu trúc, các yếu tố thuộc nội dung, các yếu tố thuộc hình thức của văn bản văn học. Lưu ý : - Đây là bài khái quát với nội dung kiến thức nhiều. Tuy nhiên giáo viên không cần phải trình bày tất cả. HS trình bày theo nhóm. Sau đó cho các nhóm tự chấm điểm cho nhau. - Có thể lập các bảng như trên để hệ thống hoá kiến thức. - Có thể tập phân tích nội dung yêu nước và nội dung nhân đạo qua một số tác phẩm văn học. ôn tập phần làm văn I - Mức độ cần đạt - Củng cố và hoàn thiện các kiến thức và kĩ năng về các kiểu văn bản đã học ở THCS và nâng cao ở lớp 10 ; ôn tập các kiểu văn bản mới đã học. - Chuẩn bị tốt cho bài thi cuối năm. II - Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Đặc điểm của các kiểu văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận. - Dàn ý của bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Các phương pháp thuyết minh, cách lập dàn ý bài văn thuyết minh đảm bảo tính chuẩn xác, hấp dẫn. - Các thao tác lập luận và cách lập dàn ý bài văn nghị luận. - Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự, thuyết minh. - Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân và quảng cáo. 2. Kĩ năng - Phân tích đề, lập dàn ý bài văn tự sự, thuyết minh, nghị luận. - Viết đoạn văn tự sự, thuyết minh, nghị luận. - Tóm tắt văn bản tự sự, thuyết minh. - Viết kế hoạch cá nhân và quảng cáo. - Trình bày một vấn đề. III - Hướng dẫn thực hiện 1. Tìm hiểu chung - Củng cố kiến thức cơ bản qua việc tự đọc SGK, chuẩn bị trước đề cương ôn tập theo các câu hỏi. - Luyện tập để hoàn thiện, nâng cao kiến thức. 2. Luyện tập Lập dàn ý, viết đoạn văn, tóm tắt văn bản. 3. Hướng dẫn tự học Củng cố và hoàn thiện kiến thức, kĩ năng qua việc thực hành lập dàn ý, viết đoạn văn tự sự, thuyết minh, nghị luận (làm ở nhà).
Tài liệu đính kèm: