Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 14 bài 10: Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu

Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 14 bài 10: Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu

CHƯƠNG VI TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐẠI

TIẾT 14 BÀI 10: THỜI KÌ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU

(từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV)

I.Mục tiêu bài học

1.Kiến thức

-Biết: Quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Tây Âu, cơ cấu xã hội (2 giai cấp cơ bản là nông nô và lãnh chúa).

-Hiểu: “Lãnh đại phong kiến” và đặc trưng của nền kinh tế lãnh địa.

-Vận dụng: Tại sao thành thị trung đại xuất hiện? kinh tế, Kinh tế lãnh địa phong kiến và thành thị trung đại khác nhau như thế naò.

2.Tư tưởng.

Xây dựng niềm tin về sự phát triển hợp quy luật của lịch sử nhân loại từ xã hội chiếm hữu nô lệ sang xa hội phong kiến.

 

doc 7 trang Người đăng phamhung97 Lượt xem 9504Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 14 bài 10: Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 25/11/2016
Ngày bắt đầu dạy: 29/11/2016
Lớp dạy: 10 A,B,C,D,E
CHƯƠNG VI TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐẠI
TIẾT 14 BÀI 10: THỜI KÌ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU
(từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV)
I.Mục tiêu bài học
1.Kiến thức
-Biết: Quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Tây Âu, cơ cấu xã hội (2 giai cấp cơ bản là nông nô và lãnh chúa).
-Hiểu: “Lãnh đại phong kiến” và đặc trưng của nền kinh tế lãnh địa.
-Vận dụng: Tại sao thành thị trung đại xuất hiện? kinh tế, Kinh tế lãnh địa phong kiến và thành thị trung đại khác nhau như thế naò.
2.Tư tưởng.
Xây dựng niềm tin về sự phát triển hợp quy luật của lịch sử nhân loại từ xã hội chiếm hữu nô lệ sang xa hội phong kiến.
3. Kĩ năng
Bồi dưỡng phương pháp so sánh phân tích tổng hợp, khai thác và sử dụng lược đồ tanh ảnh lịch sử.
4.Định hướng phát triển năng lực
a. Năng lực chung
- Sử dụng và khai thác SGK
-Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực sáng tạo: ghi nhớ mốc thời gian, sự kiện lịch sử hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu
b.Năng lực chuyên biệt
-Năng lực so sánh phân tích: chế độ phong kiến Phương Đông và phương Tây.
-Khai thác tranh ảnh bản đồ lịch sử.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
- Tranh ảnh trong SGK.
- Sưu tầm một số tranh ảnh về các lâu đài, thành quách, cảnh sinh hoạt buôn bán các chợ trong thời kỳ này.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1.Ổn định tổ chức lớp 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Câu hỏi 2: Lào và Cam-pu-chia đã đạt được những thành tựu văn hóa gì? Nêu bằng chứng thể hiện sự sáng tạo văn hóa của hai dân tộc này?
3. dẫn dắt vào bài mới 1’
- hình thành các vương quốc phong kiến.
- cơ cấu xã hội 
- thành thị trung đại
4. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động dạy và học
Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: thời đại phong kiến Tây Âu bắt đầu từ khi nào?
GV nhắc lại những kiến thức cơ bản của xã hội cổ đại phương Tây nhất là sự bành trướng và lớn mạnh của đế quốc Rô-ma.
La Mã cổ đại hay Rome cổ đại là một nền văn minh phồn thịnh, bắt đầu trên Bán đảo Ý từ thế kỉ 8 trước Công nguyên. Trải dài qua Địa Trung Hải, và với trung tâm là Roma, La Mã cổ đại là một trong những nền văn minh lớn nhất thế giới trong thời kỳ cổ đại. Trong suốt 12 thế kỉ tồn tại của nền văn minh, qua các cuộc chinh chiến và đồng hóa, La Mã cổ đại đã thống trị các khu vực Nam Âu, Tây Âu, Tiểu Á, Bắc Phi và một phần của Đông Âu. Đây là nền văn minh quyền lực nhất trên lãnh thổ Địa Trung Hải.
GV nêu câu hỏi: Những biểu hiện sự khủng hoảng của đế quốc Rô-ma thế kỷ III?
HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
 GV nhận xét, chốt ý.
GV nhấn mạnh: Trong tình hình đó cuối thế kỷ V, đế quốc Rô-ma bị người Giéc-manh tràn xuống xâm chiếm.
▲Bộ tộc giéc man: Người Giéc-man là một trong những bộ tộc lớn thuộc chủng tộc A-ri-an đến sinh sống ở vùng biên giới phía bắc và đông bắc của đế quốc Rô Ma từ nhiều thế kỉ trước Công nguyên. Vào những thế kỉ đầu Công nguyên, chế độ công xã nguyên thủy của người Giéc-man đang trong quá trình tan rã. Do sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số nhanh chóng, người Giéc-man có nhu cầu mở thêm đất đai để sinh sống. Vì vậy, từ cuối thế kỉ II đã có một số tộc người Giéc-man như người Tây Gốt, Phơ-răng di cư vào lãnh thổ đế quốc Rô – ma sinh sống và nhận làm đồng minh của Rô - ma. Đến giữa thế kỉ IV, do sự tấn công của người Hung Nô vào khu vực Đông và Nam Âu, các bộ lạc người Giéc-man ồ ạt xâm nhập vào đế quốc Rô -ma. 
▲Sự khủng hoảng về kinh tế và chính trị ở thời hậu kì đế chế, những cuộc khởi nghĩa của nô lệ và dân nghèo liên tiếp nổ ra ở khắp nơi trong đế quốc đãl àm cho Rô – ma không còn đủ sức ngăn ngừa và chống đỡ những cuộc xâm lược cướp phá của người “man tộc”. Vì thế, họ dễ dàng đột nhập vào lãnh thổ của đế quốc, chiếm đất đai và lập nên những vương quốc của riêng mình. Vương quốc “man tộc” được thành lập đầu tiên là Vương quốc Tây Gốt ở miền Nam xứ Gô-lơ và Tây Ban Nha. Tiếp đó là các Vương quốc Văng–đan
Những việc làm của người giéc manh?hệ quả của nó?
HS trả lời.
GV nhận xét, kết luận.
+ chính trị
+ Kinh tế
+Tôn giáo
Hệ quả
Lãnh chúa phong kiến
Ngươì giéc manh
Quý tộc võ sĩ
Chiếm ruộng đất
Nông nô
Nhận ruộng đất của lãnh chúa
Được giải phóng
Bị mất đất
Nô lệ
Nông dân
Địa tô
Quý tộc tăng lữ
Sự hình thành của các vương quốc phong kiến ở Tây Âu
- TK III, Đế quốc Rôma lâm vào khủng hoảng.
- Cuối TK V, bị người Giéc-man xâm chiếm .
- Năm 476, Đế quốc Rôma bị diệt vong=> thời đại phong kiến bắt đầu ở châu Âu.
- Những việc làm của người Giéc-manh:
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ→ thành lập nhiều vương quốc mới 
+Chiếm ruộng đất của chủ nô người Rôma rồi chia cho nhau.
+ Tự xưng vua và phong chức tước →tạo nên hệ thống đẳng cấp quí tộc vũ sĩ 
+ Tiếp thu Kitô giáo, phong đất đai cho nhà thờ →tạo nên hệ thống quý tộc tăng lữ. 
- Hệ quả:
Các giai cấp mới hình thành: lãnh chúa phong kiến, nông nô ® Quan hệ sản xuất phong kiến ở châu Âu bắt đầu hình thành.
Hoạt động 2: Giải thích khái niệm: “lãnh địa phong kiến”
GV trình bày và phân tích: Đến giữa thế kỷ IX phần lớn đất đai đã được các quý tộc và nhà thờ chia nhau chiếm đoạt xong, những vùng đất đai rộng lớn đó đã nhanh chóng bị họ biến thành khu đất riêng của mình gọi là lãnh địa phong kiến. Lãnh địa chính là đơn vị hành chính kinh tế cơ bản trong thời kỳ phong kiến phân quyền ở Tây Âu.
- GV giải thích khái niệm về lãnh địa bằng việc kết hợp khai thác hình ảnh trong SGK “Lâu đài và thành quách kiên cố của lãnh chúa”.
Sau khi hoàn thành quá trình phong kiến hóa, xác lập chế độ phong kiến ở tây âu thì những lâu đài và thành quách kiên cố của lãnh chúa xuất hiện ngày càng một nhiều. Mỗi lãnh chúa có 1 hoặc vài lãnh địa.
Lãnh địa là phần đất đai rộng: ruộng đất, rừng núi, song suối ao , hồ, đồng cỏ , bãi hoang.→ đất của lãnh chúa
→đất khẩu phần
Lãnh địa: lâu đài của lãnh chúa, nhà thờ của tăng lữ và thôn xóm của nông dân.
Lâu đài được xây dựng kiên cố và vững chắc- là pháo đài bất khả xâm phạm, có hệ thống phòng thủ kiên cố: hào sâu, lỗ châu mai , kho để vũ khí và lương thực, quân lính riêng.
 GV chia lớp thành 4 nhóm, nêu câu hỏi cho từng nhóm như sau:
+ Nhóm 1: Miêu tả cuộc sống của nông nô trong các lãnh địa?
+ Nhóm 2: Nêu đặc trưng kinh tế của lãnh địa?
+ Nhóm 3: Đời sống chính trị của các lãnh địa?
+ Nhóm 4: Miêu tả cuộc sống của các lãnh chúa trong lãnh địa?
- HS các nhóm đọc SGK thảo luận, trả lời.
- GV nhận xét, chốt ý:
+ Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa. Bỏ trốn sẽ bị trừng phạt rất nặng. Họ nhận ruộng đất về cày cấy và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác. Song họ vẫn được tự do trong sản xuất, có gia đình riêng, có công cụ và gia súc., so sánh với nô lệ (công cụ lao động biết nói)
+ Trong sản xuất họ biết dùng phân bón, gieo trồng theo thời vụ, mọi thứ dùng trong lãnh địa đều do nông nô tự sản xuất ra, ít có sự trao đổi buôn bán với bên ngoài. GV nhấn mạnh: Lãnh đĩa là một cơ sở kinh tế đóng kín, mang tính chất tự nhiên, tự cung, tự cấp, tự túc.
+ Lãnh chúa được coi là ông vua con, có quân đội, có tòa án, pháp luật riêng, chế độ thuế khóa riêng, tiền tệ riêngLãnh chúa còn có thể buộc nhà vua ban cho mình quyền miễn trừ không can thiệp vào lãnh địa của mình.
+ Lãnh chúa có cuộc sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng, thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng
2. Xã hội phong kiến Tây Âu.
a.Lãnh địa phong kiến
Lãnh địa
-Giữa thế kỷ IX: lãnh địa phong kiến Tây Âu ra đời
Đất của lãnh chúa
Đất khẩu phần(nông nô cày
Nhà thờ
Lâu đài
b) Kinh tế - chính trị trong lãnh địa 
- Kinh tế: 
+ Nông nghiệp: có bước tiến mới về kĩ thuật 
+ Thủ công nghiệp: gắn chặt với nông nghiệp 
=> Đặc trưng: đóng kín, tự nhiên, tự cấp, tự túc.
- Chính trị: là đơn vị chính trị độc lập 
à Chế độ phong kiến phân quyền. 
c) Xã hội 
 - Nông nô: lực lượng sản xuất chính, bị gắn chặt với ruộng đất, lệ thuộc vào lãnh chúa 
 - Lãnh chúa: sống xa hoa, nhàn rỗi trên sự bóc lột tô thuế và sức lao động của nông nô.
à Nông nô>< lãnh chúa 
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự xuất hiện thành thị trung đại.
- GV trình bày: Từ thế kỷ XI ở Tây Âu đã xuất hiện những tiền đề của nền kinh tế hàng hóa, thị trường được mở rộng không đóng kín trong lãnh địa. Thủ cong nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hóa mạnh mẽ như mộc, đồ da, gốm.
- GV nêu câu hỏi: Trước sự phát triển của sản xuất, thành thị ra đời như thế nào?
- HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung.
- GV nhận xét và chốt ý: Để có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, trao đổi buôn bán, thợ thủ công đến ngã ba đường, bến song nơi có đông người qua lại lập xưởng sản xuất và buôn bán, hình thành các thành thị.
- GV trình bày đặc điểm của thành thị: Cư dân chủ yếu của thành thị là thợ thủ công và thương nhân. Họ tập hợp lại với nhau trong các tổ chức gọi là phường hội hay thương hội và đặt ra những quy chế riêng (phường quy) nhằm giữ độc quyền sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình, đấu tranh chống áp bức sách nhiễu của các lãnh chúa.
- GV giới thiệu nội dung bức tranh hình 26 trong SGK “Hội chợ ở Đức” đây là bức tranh thể hiện cảnh mua bán tại hội chợ ở Đức phản ánh sự phát triển của thương nghiệp của xã hội phong kiến Tây Âu lúc bấy giờ.
- GV hỏi: Nêu vai trò của thành thị?
- HS đọc SGK trả lời.
- GV nhận xét, chốt ý: Sự phát triển của các ngành thủ công đã phá vỡ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển, góp phần tích cực xóa bỏ chế độ phân quyền. Đặc biệt mang lại không khí tự do.
3. Sự xuất hiện thành thị trung đại.
- Nguyên nhân thành thị ra đời:
+ Xuất hiện những tiến đề của nền kinh tế hàng hóa.
Ÿ Thị trường buôn bán tự do.
Ÿ Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hóa.
+ Thợ thủ công đến ngã ba đường, bến sông – nơi có đông người qua lại lập xưởng sản xuất và buôn bán ® Hình thành các thành thị.
- Vai trò thành thị:
+ Phá vỡ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển.
+ Góp phần tích cực xóa bỏ chế độ phân quyềnĐặc biệt mang lại không khí tự do cho xã hội phong kiến Tây Âu.
IV:Củng cố và dặn dò 5’
1.Củng cố 4’
- lãnh đại phong kiến và đời sống trong lãnh địa
- so sánh chế độ phong kiến của phương Đông và Phương Tây
Nội dung
Phương đông
Phương tây
Thời gian
Từ khoảng thế kỉ thứ III TCN đến giữa thế kỉ X 
Từ thế kỉ V - X
Chế độ chính trị
Phong kiến tập quyền
Phong kiến phân quyền
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN, thương nghiệp
Nông nghiệp gắn liền với TCN
Mâu thuẫn
ĐỊA CHỦ mâu thẫn NÔNG DÂN
NÔNG NÔ mâu thuẫn LÃNH CHÚA
2.Dặn dò 1’
- Học bài, đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong SGK.
- sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_10_Su_hinh_thanh_va_phat_trien_cua_che_do_phong_kien_o_TAY_AU.doc