I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức
Giúp HS hiểu được:
- Trải qua 5 thế kỷ độc lập, mặc dù đôi lúc còn có nhiều biến động khó khăn, nhân dân ta vẫn xây dựng cho mình nền kinh tế đa dạng và hoàn thiện.
- Nền kinh tế Việt Nam thời phong kiến chủ yếu là nông nghiệp, tuy có nhiều mâu thuẫn trong vấn đề ruộng đất, nhưng những yếu tố cần thiết phát triển nông nghiệp vẫn được phát triển như: Thuỷ lợi, mở rộng ruộng đất tăng các loại cây trồng phục vụ đời sống ngày càng cao.
- Thủ công nghiệp ngày càng phát triển, đa dạng, phong phú chất lượng được nâng cao không chỉ phục vụ trong nước mà còn góp phần trao đổi với nước ngoài. Thương nghiệp phát triển.
- Trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến, ruộng đất ngày càng tập trung vào tay giai cấp địa chủ.
2. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng phân tích, nhận xét.
- Rèn kỹ năng liên hệ thực tế.
3. Thái độ
- Tự hào về những thành tựu kinh tế dân tộc đã đạt được.
- Thấy được sự hạn chế trong nền kinh tế phong kiến nay trong giai đoạn phát triển của nó, từ đó liên hệ với thực tế hiện nay.
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết: Bài 18 : CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức Giúp HS hiểu được: Trải qua 5 thế kỷ độc lập, mặc dù đôi lúc còn có nhiều biến động khó khăn, nhân dân ta vẫn xây dựng cho mình nền kinh tế đa dạng và hoàn thiện. Nền kinh tế Việt Nam thời phong kiến chủ yếu là nông nghiệp, tuy có nhiều mâu thuẫn trong vấn đề ruộng đất, nhưng những yếu tố cần thiết phát triển nông nghiệp vẫn được phát triển như: Thuỷ lợi, mở rộng ruộng đất tăng các loại cây trồng phục vụ đời sống ngày càng cao. Thủ công nghiệp ngày càng phát triển, đa dạng, phong phú chất lượng được nâng cao không chỉ phục vụ trong nước mà còn góp phần trao đổi với nước ngoài. Thương nghiệp phát triển. Trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến, ruộng đất ngày càng tập trung vào tay giai cấp địa chủ. 2. Kỹ năng Rèn kỹ năng phân tích, nhận xét. Rèn kỹ năng liên hệ thực tế. 3. Thái độ Tự hào về những thành tựu kinh tế dân tộc đã đạt được. Thấy được sự hạn chế trong nền kinh tế phong kiến nay trong giai đoạn phát triển của nó, từ đó liên hệ với thực tế hiện nay. 4. Định hướng năng lực: Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực hợp tác năng lực tổng hợp kiến thức, giải quyết vấn đề. Năng lực chuyên biệt: Năng lực tổng hợp, xử lý kiến thức, sắp xếp sự kiện. Năng lực so sánh, đánh giá... II . CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên Thiết bị dạy học: Sách giáo khoa, máy tính, máy chiếu Học liệu: tài liệu tham khảo, tranh ảnh, lược đồ có liên quan đến sự phất triển kinh tế trong các thế kỷ X – XV Kế hoạch bài học 2. Chuẩn bị của học sinh Đọc trước bài ở nhà, sách vở, đồ dùng học tập Sưu tầm tư liệu theo yêu cầu của giáo viên III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH 1. Các hoạt động đầu giờ ổn định lớp kiểm tra bài cũ (không kiểm tra) 2. Nội dung bài học 2.1 Khởi động Mục tiêu: dẫn dắt để học sinh nắm được khái quát chủ đề của bài học: công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỷ X – XV PP/kỹ thuật: sử dụng đồ dùng trực quan , Hỏi – trả lời hình thức tổ chức hoạt động: cả lớp phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu tiến trình thực hiện: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ HS quan sát hình ảnh Cảnh đắp đê thời Trần (Tranh vẽ) HÌnh rồng và hoa dây (chùa Phật Tích – Bắc Ninh) GV nêu câu hỏi : Những hình ảnh trên gợi cho em nhớ đến sự kiện gì trong lịch sử Việt Nam ? Em biết gì về sự kiện đó ? Bước 2: thực hiện nhiệm vụ học tập HS: quan sát hình ảnh trả lời câu hỏi GV: định hướng cho học sinh Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Dự kiến câu trả lời của học sinh: Những hình ảnh trên gợi cho em nhớ đến công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỷ X – XV Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét phần trả lời của học sinh và dẫn dắt và bài mới : Với niềm tự hào chân chính và ý thức vươn lên, từ thế kỷ X cho đến thế kỷ XV nhân dân ta đã nhiệt tình lao động xây dựng và phát triển một số nền kinh tế tự chủ toàn diện. Để hiểu được công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của nhân dân đại Việt trong thế kỷ X – XV, chúng ta cùng tìm hiểu bài 18. 2.2 Hoạt động hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV và HS Kiến thức mới Hoạt động 1: Tìm hiểu, mở rộng, phát triển nông nghiệp Mục tiêu: giúp cho học sinh trình bày được: Bối cảnh lịch sử thế kỷ X – XV, Sự phát triển của nông nghiệp PP – kỹ thuật : thuyết trình, vấn đáp, trao đổi đàm thoại. hình thức tổ chức hoạt động: Cả lớp, cá nhân Phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu Tiến trình thực hiện: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu câu hỏi Nêu bối cảnh lịch sử TK X – XV? Nêu những biểu hiện về phát triển nông nghiệp tk x –xv? Bước 2: thực hiện hiệm vụ học tập HS: nghiên cứu tài liệu, trả lời câu hỏi GV: định hướng cho học sinh Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS thực hiện nhiệm vụ - Dự kiến sản phẩm của HS: Nêu bối cảnh lịch sử TK X – XV? * Bối cảnh lịch sử thế kỷ X – XV là thời kỳ tồn tại của các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê Sơ. - Đây là giai đoạn đầu của thế kỷ phong kiến độc lập, đồng thời cũng là thời kỳ đất nước thống nhất. * Bối cảnh này rất thuận lợi tạo điều kiện để phát triển kinh tế. 2. Nêu những biểu hiện về phát triển nông nhiệp tk x –xv? * Sự phát triển của nông nghiệp - Diện tích đất ngày càng mở rộng nhờ: + Nhân dân tích cực khai hoang vùng châu thổ sông lớn và ven biển. + Các vua Trần khuyến khích các vương hầu quý tộc khai hoang lập điền trang. + Vua Lê cấp ruộng đất cho quý tộc, quan lại đặt phép quân điền. - Thuỷ lợi được Nhà nước quan tâm mở mang. + Nhà Lý đã cho xây đắp những con đê đầu tiên. + 1248 Nhà Trần cho đắp hệ thống đê quai vạc dọc các sông lớn từ đầu nguồn đến cửa biển. Đặt cơ quan: Hà đê sứ trông nom đê điều: - Các nhà nước Lý – Trần – Lê đều quan tâm bảo vệ sức kéo, phát triển của giống cây nông nghiệp. + Nhà nước cùng nhân dân góp sức phát triển nông nghiệp. + Chính sách của Nhà nước đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc, trật tự xã hội ổn định, độc lập được củng cố. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV: Nhận xét phần trả lời của học sinh, chốt kiến thức Hoạt động 2: Phát triển thủ công nghiệp Mục tiêu: trình bày được sự phát triển của thủ công nghiệp trong nhân dân. +) sự phát triển thủ công nghiệp Nhà nước. PP – kỹ thuật: thuyết trình, vấn đáp, trao đổi đàm thoại. hình thức tổ chức hoạt động: Cả lớp, cá nhân Phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu Tiến trình thực hiện: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập HS làm việc cá nhân Thủ công nghiệp trong nhân dân phát triển như thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành nghề thủ công thế kỉ X - XV? Biểu hiện phát triển trong lĩnh vực thủ công nghiệp của nước ta thế kỉ X – XV? Em có nhận xét như thế nào về sự phát triển của thủ công nghiệp nước ta đương thời? Bước 2: thực hiện hiệm vụ học tập Hs nghiên cứu tài liệu, trả lời câu hỏi Gv định hướng cho học sinh Bước 3 Báo cáo kết quả và thảo luận HS thực hiện nhiệm vụ Dự kiến sản phẩm của Hs: thủ công nghiệp trong nhân dân phát triển như thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành nghề thủ công thế kỉ X - XV? * Thủ công nghiệp trong nhân dân. - Các nghề thủ công cổ truyền như: Đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. - Các ngành nghề thủ công ra đời như: Thổ Hà, Bát Tràng. + Do truyền thống nghề nghiệp vốn có trong bối cảnh đất nước độc lập thống nhất có điều kiện phát triển mạnh. + Do nhu cầu xây dựng cung điện, đền chùa, nên nghề sản xuất gạch, chạm khắc đá đều phát triển. Biểu hiện phát triển trong lĩnh vực thủ công nghiệp của nước ta thế kỉ X – XV? * Thủ công nghiệp Nhà nước: - Nhà nước thành lập các quan xưởng (Cục bách tác) tập trung thợ giỏi trong nước sản xuất: Tiền, vũ khí, áo mũ cho vua quan, thuyền chiến. - Sản xuất được một số sản phẩm kỹ thuật cao như: Đại bác, thuyền chiến có lầu. Em có nhận xét như thế nào về sự phát triển của thủ công nghiệp nước ta đương thời? - Nhận xét: các ngành nghề thủ công phong phú. + Bên cạnh các nghề cổ truyền đã phát triển những nghề mới yêu cầu kỹ thuật cao: Đúc súng, đóng thuyền. - Mục đích Phục vụ nhu cầu trong nước là chính. + Chất lượng sản phẩm tốt. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV: Nhận xét phần trả lời của học sinh, chốt kiến thức Hoạt động 3: Mở rộng thương nghiệp Mục tiêu: giúp cho học sinh trình bày được: sự phát triển của nội thương và ngoại thương đương thời. +) nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của thương nghiệp nước ta. PP – kỹ thuật :thuyết trình , vấn đáp, trao đổi đàm thoại. hình thức tổ chức hoạt động : Cả lớp, cá nhân Phương tiện dạy học :máy tính, máy chiếu Tiến trình thực hiện : Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập HS làm việc cá nhân 1, Bằng những minh chứng và sự kiện lịch sử em hãy chứng minh nội thương nước ta ở tk x- xv phát triển? 2, Bằng những minh chứng và sự kiện lịch sử em hãy chứng minh ngoại thương nước ta ở tk x- xv phát triển? Bước 2: thực hiện hiệm vụ học tập Hs nghiên cứu tài liệu, trả lời câu hỏi Gv định hướng cho học sinh Bước 3 Báo cáo kết quả và thảo luận HS thực hiện nhiệm vụ Dự kiến sản phẩm của Hs: 1, Bằng những minh chứng và sự kiện lịch sử em hãy chứng minh nội thương nước ta ở tk x- xv phát triển? * Nội thương: - Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp. - Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn (36 phố phường) – Trung tâm buôn bán và làm nghề thủ công. 2, Bằng những minh chứng và sự kiện lịch sử em hãy chứng minh ngoại thương nước ta ở tk x- xv phát triển? * Ngoại thương: - Thời Lý – Trần ngoại thương khá phát triển, Nhà nước xây dựng nhiều bến cảng buôn bán với nước ngoài. - Vùng biên giới Việt Trì cũng hình thành các đặc điểm buôn bán. - Thời Lê: Ngoại thương bi thu hẹp. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV: Nhận xét phần trả lời của học sinh, chốt kiến thức Hoạt động 4 : Tình hình phân hóa xã hội và cuộc đấu tranh của nông dân GV hướng dẫn HS tự tìm hiểu tình hình phân hóa xã hội và cuộc đấu tranh của nông dân. Về tình hình phân hóa xã hội: - Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay địa chủ, quý tộc, quan lại. - Giai cấp thống trị ngày càng ăn chơi, xa xỉ không còn chăm lo đến sản xuất và đời sống nhân dân. - Thiên tai mất mùa đói kém làm đời sống nhân dân cực khổ. - Dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ: Từ 1344 đến cuối thế kỷ XIV nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra làm chính quyền nhà Trần rơi vào khủng hoảng. 1. Mở rộng, phát triển nông nghiệp - Diện tích đất ngày càng mở rộng nhờ: + Nhân dân tích cự khai hoang vùng châu thổ sông lớn và ven biển. + Các vua Trần khuyến khích các vương hầu quý tộc khai hoang lập điền trang. + Vua Lê cấp ruộng đất cho quý tộc, quan lại; đặt phép quân điền. - Thủy lợi được nhà nước quan tâm mở mang: + Nhà Lý đã cho xây đắp những con đê đầu tiên. + Năm 1248, nhà Trần cho đắp hệ thống đê quai vạc dọc các sông lớn từ đầu nguồn đến cửa biển; đặt cơ quan hà đê sứ trông coi đê điều. - Các nhà nước Lý, Trần, Lê đều quan tâm bảo vệ sức kéo, phát triển của giống cây nông nghiệp. Đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc, trật tự xã hội ổn định, độc lập được củng cố. 2. Phát triển thủ công nghiệp Các nghề thủ công cổ truyền như: Đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển. Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. - Các làng nghề thủ công ra đời như: Thổ Hà, Bát Tràng, Chu Đậu, Huê Cầu - Nhà nước thành lập các quan xưởng (Cục bách tác) tập trung hợ giỏi trong nước sản xuất: Tiền, vũ khí, áo mũ cho vua quan, thuyền chiến. - Sản xuất được một số sản phẩm kỹ thuật cao. - Thế kỷ XV, Hồ Nguyên Trừng đã chế tạo được súng thần cơ. - Nhận xét:Các ngành nghề thủ công phong phú. Bên cạnh các nghề cổ truyền đã phát triển những nghề mới, kỹ thuật cao, chất lượng tốt. 3. Mở rộng thương nghiệp * Nội thương: - Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp. - Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn (36 phố phường) trung tâm buôn bán và làm nghề thủ công. - Các cảng lớn: Lạch Trường (Thanh Hóa), Càn Hải (Nghệ An), Hội Thống (Hà Tĩnh), Thi Nại (Bình Định). * Ngoại thương: - Thời Lý - Trần, ngoại thương khá phát triển. Nhà nước cho xây dựng cảng Vân Đồn để buôn bán với nước ngoài. - Vùng biên giới Việt – Trung cũng hình thành các điểm buôn bán. - Thời Lê: Ngoại thương bị thu hẹp. 4. Tình hình phân hóa xã hội và cuộc đấu tranh của nông dân. 2.3 Hoạt động luyện tập Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà học sinh đã lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. Phương pháp/kĩ thuật: Làm bài tập trắc nghiệm Hình thức tổ chức hoạt động: Cả lớp Phương tiện dạy học: Máy tính, máy chiếu Tiến trình thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1: Nhà Trần cho đắp hệ thống đê quai vạc dọc các sông lớn năm 1248 1247 1347 1348 Câu 2: Thời Lý – Trần ngoại thương nước ta như thế nào? Khá phát triển Chậm phát triển Phát triển không đều Cả ba ý trên Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ, trao đổi và trả lời câu hỏi - GV định hướng cho học sinh Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận GV gọi Hs báo cáo sản phẩm trước lớp, yêu cầu học sinh khác nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Gv nhận xét, nêu đáp án: Câu 1: A, Câu 2: A 2.4 Rút kinh nghiệm ........................................................................................................................ ........................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: