I, MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài, học sinh cần nắm được:
1, Kiến thức:
- Hiểu được trong những thế kỷ độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân dân ta vẫn nổ lực xây dựng một nền văn hóa dân tộc, tiên tiến.
- Nắm được trải qua các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ ở các thế kỷ X-XV, công cuộc xây dựng văn hóa được tiến hành đều đặn, nhất quán. Đây cũng là giai đoạn hình thành nền văn hóa Đại Việt (còn gọi là Văn hóa Thăng Long).
- Biết được dưới ảnh hưởng sâu sắc của ý thức làm chủ đất nước và các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, nền văn hóa Thăng Long phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào và độc lập dân tộc.
2, Tư tưởng – thái độ
- Bồi dưỡng niềm tự hào về văn hóa đa dạng của dân tộc.
- Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm bảo vệ các di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
- Giáo dục ý thức phát huy năng lực sáng tạo trong văn hóa.
3, Kỹ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phát hiện vấn đề, so sánh, đối chiếu các sự kiện để tìm ra điểm tiến bộ, khác biệt giữa các sự kiện, hiện tượng.
4, Định hướng phát triển năng lực của học sinh
- Năng lực thực hành bộ môn: quan sát tranh ảnh
- Năng lực hợp tác, phân tích giải quyết vấn đề
- Năng lực báo cáo thuyết trình, phản biện, đánh giá sản phẩm.
II, THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY – HỌC
TRƯỜNG THPT DƯƠNG TỰ MINH GVHD: NGUYỄN THỊ TUYẾT LÊ GSTT: CHU THỊ HUỆ NGÀY SOẠN: 4/3/2020 BÀI 20 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CÁC THẾ KỈ X – XV I, MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài, học sinh cần nắm được: 1, Kiến thức: - Hiểu được trong những thế kỷ độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân dân ta vẫn nổ lực xây dựng một nền văn hóa dân tộc, tiên tiến. - Nắm được trải qua các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ ở các thế kỷ X-XV, công cuộc xây dựng văn hóa được tiến hành đều đặn, nhất quán. Đây cũng là giai đoạn hình thành nền văn hóa Đại Việt (còn gọi là Văn hóa Thăng Long). - Biết được dưới ảnh hưởng sâu sắc của ý thức làm chủ đất nước và các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, nền văn hóa Thăng Long phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào và độc lập dân tộc. 2, Tư tưởng – thái độ - Bồi dưỡng niềm tự hào về văn hóa đa dạng của dân tộc. - Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm bảo vệ các di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc. - Giáo dục ý thức phát huy năng lực sáng tạo trong văn hóa. 3, Kỹ năng - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phát hiện vấn đề, so sánh, đối chiếu các sự kiện để tìm ra điểm tiến bộ, khác biệt giữa các sự kiện, hiện tượng. 4, Định hướng phát triển năng lực của học sinh - Năng lực thực hành bộ môn: quan sát tranh ảnh - Năng lực hợp tác, phân tích giải quyết vấn đề - Năng lực báo cáo thuyết trình, phản biện, đánh giá sản phẩm. II, THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY – HỌC - SGK lớp 10, SGV lớp 10 - Một số tranh ảnh nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thế kỉ X – XV. - Một số đoạn trích, đoạn thơ, III, TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP A, HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP * Mục tiêu HS hiểu biết về việc xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X – XV thông qua hình ảnh Chùa Một Cột, Văn Miếu, hình ảnh đoạn trích Nam Quốc Sơn Hà. Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khao khát của HS về các công trình kiến trúc cũng như các thành tựu văn hóa, giáo dục, nghệ thuật kiến trúc của nước ta thời bấy giờ. * Phương thức - GV cho HS quan sát hình ảnh Chùa Cột, Văn Miếu và hình ảnh đoạn trích của tác phẩm Nam Quốc Sơn Hà và thảo luận một số vấn đề sau: + Em có hiểu biết gì về các hình ảnh trên ? + Em hãy kể tên một số công trình kiến trúc, văn hóa, giáo dục trong thế kỉ X – XV? - Tùy theo tình hình của lớp học, GV có thể tổ chức hoạt động cho HS hoạt động cá nhân hoặc chia hai nhóm * Gợi ý sản phẩm Mỗi HS hoặc nhóm sẽ trình bày các sản phẩm khác nhau, GV sẽ lựa chọn 1 sản phẩm để kết nối vào bài mới. B, HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - GV: Nền văn hóa dân tộc thời phong kiến được chia thành 2 bộ phận chính: 1.Tư tưởng, tôn giáo 2.Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khọc-kĩ thuật Đầu tiên, để tìm hiểu tình hình tư tưởng, tôn giáo trong giai đoạn này như thế nào? Chúng ta cùng đi vào mục I I, Tư tưởng, tôn giáo * Mục tiêu - Trình bày được tình hình tư tưởng, tôn giáo, giải thích được sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo và Nho giáo. * Phương thức - GV truyền đạt để HS nắm được: Bước sang thời kì độc lập trong bối cảnh có chủ quyền độc lập các tôn giáo được du nhập vào nước ta từ thời bắc thuộc có điều kiện phát triển. - GV đặt câu hỏi: Em hãy cho biết nguồn gốc của Phật giáo, ai là người sáng lập ra tôn giáo này? - HS suy nghĩ dựa vào SGK trả lời - GV cho HS quan sát hình ảnh Phật Thích Ca Mâu Ni minh họa: Cách đây 26 thế kỷ, ở phía Đông Bắc Ấn Độ có một vị thái tử tên là Tất – Đạt – Đa đã rời bỏ hoàng cung đi tìm chân lí và cuối cùng Ngài đã giác ngộ dưới cây Bồ Đề và lấy danh hiệu là Thích Ca Mâu Ni. Sau đó ông cùng các đệ tử đi truyền đạo khắp xứ Ấn Độ người ta gọi đó là đạo Phật. Phật giáo với giáo lý gần gũi với tín ngưỡng của dân gian người Việt nên được đại bộ phận dân chúng tin theo. Sau khi nước ta giành được độc lập, tự chủ thì trong thế kỷ X-XIV, Phật giáo đã giữ một vai trò quan trọng. Dưới thời Lý-Trần đặc biệt là thời Lý nó đã trở thành một tôn giáo thịnh đạt nhất trong xã hội. - GV cho HS ghi bài - GV đặt câu hỏi cho HS: Tại sao trong giai đoạn thế kỷ X-XIV Phật giáo lại giữ vai trò quan trọng, phổ biến? - HS suy nghĩ trả lời - GV nhận xét câu trả lời của học sinh, chốt ý: Trong giai đoạn thế kỷ X-XIV Phật giáo lại giữ vai trò quan trọng, phổ biến vì: Phật giáo có ảnh hưởng đáng kể trong đời sống tâm linh người dân Việt cho cũng phần nào ảnh hưởng đến cách trị quốc của các vị vua. Phật giáo ảnh hưởng đến đường lối cai trị của nhà nước phong kiến (chính sách thân dân, khoan dung) thấm nhuộm tinh thần nhân đạo, thu phục được nhân tâm. Ví dụ, như việc vua Lý Thánh Tông tha tội mưu phản cho các em của mình, việc truyền lệnh cung cấp đủ thực phẩm và chiếu mền cho tù nhân trong mùa đông, ân xá tù nhân mỗi khi khánh thành một ngôi chùa, đã cho thấy tinh thần Phật giáo đã thấm đậm trong cách trị quốc của các vị vua. đặc biệt là các vua triều Lý. Phật giáo đã nhập thể, nhiều nhà sư đã tham gia vào chính trị của đất nước:Vạn Hạnh, . Ngoài ra, Phật giáo còn góp phần cho việc gây dựng nên nhiều triều đại. Điển hình, Lý Công Uẩn vị vua khai sinh ra triều Lý vốn được nuôi dưỡng trong một môi trường Phật giáo. Tên 1 số ngôi chùa nổi tiếng đến hiện nay: Chùa Keo, chùa Bái Đính.. - GV hỏi: Nho giáo có nguồn gốc từ đâu? Do ai sáng lập? Giáo lý cơ bản của Nho giáo là gì? - HS suy nghĩ trả lời - GV cho HS quan sát hình ảnh Khổng Tử và chốt ý: + Nho giáo lúc đầu cũng chưa phải là một tôn giáo mà là một học thuyết của Khổng Tử ( ở Trung Quốc). Sau này một đại biểu Nho học là Đổng Trọng Thư đã dùng thuyết âm dương cùng thần học để lý giải, biện hộ cho nhưng quan điểm của Khổng Tử, biến Nho học thành một tôn giáo (Nho giáo). + Tư Tưởng quan điểm của nho giáo: Đề cao những nguyên tắc trong quan hệ xã hội theo đạo lí “Tam cương, ngũ thường” tronng đó Tam cương có 3 cặp quan hệ Vua – Tôi, Cha – Con, Chồng – Vợ. Ngũ thường là: Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín ( 5 đức tính của người quân tử). - GV tiếp tục đàm thoại với HS: Tại sao dưới thời Lê sơ Nho giáo lại được sử dụng làm hệ tư tưởng chính thống? - HS dựa vào SGK và gợi ý của GV suy nghĩ trả lời - GV nhận xét, chốt ý: Những quan điểm, tư tưởng của Nho giáo đã quy định một trật tự kỉ cương, đạo đức phong kiến rất quy củ, khắt khe, vì vậy giai cấp thống trị đã lợi dụng triệt để Nho Giáo làm công cụ thống trị, bảo vệ chế độ phong kiến. Còn nhân dân chỉ tiếp thu khía cạnh đạo đức của nho giáo. Nhà Lê Sơ nho giáo trở thành độc tôn vì nhà nước quân chủ chuyên chế đạt tới mức độ cao, hoàn chỉnh. Ví dụ: Quan hệ Vua-tôi: “Quân xử thần tử, thần bất tử bất trung”, quan hệ cha-con “Phu xử tử vong, tử bất vong bất hiếu”, quan hệ chồng-vợ “Phu xương phụ tùy. - GV cho HS ghi bài và chuyển sang mục tiếp theo * Gợi ý sản phẩm Ở thời kì độc lập nho giáo, đạo giáo, phật giáo phát triển mạnh. - Phật giáo: + Truyền bá từ thời Bắc thuộc + Phát triển nhất từ thời Lý ( TK XI) - Nho giáo: Thời Lý - Trần, Nho giáo dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo dục, thi cử song không phổ biến trong nhân dân. - Thế kỉ X – XIV, Phật giáo, Đạo giáo chiếm vị trí độc tôn: chùa chiền được xây dựng ở khắp mọi nơi, sư sãi đông. II, Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học – kỹ thuật * Mục tiêu: Giúp HS thấy được tình hình giáo dục và các thành tựu về văn học, nghệ thuật, khoa học – kĩ thuật trong các thế kỉ X – XV. * Phương thức: - GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ: + Nhóm 1: Tìm hiểu về giáo dục trong thế kỉ X – XV? + Nhóm 2: Tìm hiểu về văn học trong thế kỉ X – XV? + Nhóm 3: Tìm hiểu về nghệ thuật trong thế kỉ X – XV? + Nhóm 4: Tìm hiểu về khoa học- kĩ thuật trong thế kỉ X-XV? - HS nhận nhiệm vụ thảo luận trong vòng 5 phút. Sau đó cử đại diện lên trình bày - GV cho các nhóm nhận xét sau đó đánh giá các nhóm và kết luận - GV cho HS quan sát một số tranh ảnh về văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X – XV. * Gợi ý sản phẩm II, Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học – kỹ thuật 1, Giáo dục - Năm 1070, Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu, năm 1075 khoa thi đầu tiên được tổ chức, năm 1484 xây dựng Bia Tiến sĩ. - Giáo dục từng bước được hoàn thiện, phát triển, đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng cao dân trí, song không tạo điều kiện phát triển kinh tế. 2, Văn học - Phát triển mạnh từ thời nhà Trần, nhất là văn học chữ Hán. - Tác phẩm tiêu biểu: Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú - Từ thế kỉ XV văn học chữu Hán và chữ Nôm phát triển mạnh. - Đặc điểm của văn học thời kì này: + Thể hiện tinh thần dân tộc, yêu nước, tự hào dân tộc. + Ca ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước. 3, Nghệ thuật - Kiến trúc phát triển, chủ yếu ở giai đoạn Lý, Trần, Hồ thế kỷ X – XV theo hướng Phật giáo, gồm chùa, tháp, đền. - Bên cạnh đó có những công trình kiến trúc ảnh hưởng của Nho giáo: Cung điện, thành quách, thành Thăng Long. - Điêu khắc: gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo, song vẫn mang những nét đọc đáo riêng. - Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống. 4, Khoa học – kĩ thuật Lĩnh vực Nội dung Sử học Đại Việt Sử Kí Toàn Thư, Lam Sơn Thực Lục Địa lí Dư đại chí, Hồng Đức bản đồ Chính trị Thiên Nam Dư Hạ, Hoàng Triều đại điển Toán học Đại hành toán Pháp, lập thành toán pháp Khoa học quân sự Binh Thư Yếu Lược, Chế tạo súng thần cơ, đóng thuyền chiến có lầu (Nhà Hồ). C, HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP * Mục tiêu Nhằm củng cố hệ thống hóa kiến thức, hoàn thiện kiến thức mới à học sinh học được ở phần hình thành kiến thức. * Phương thức GV tổ chức hướng dẫn HS chơi trò chơi “ Nhà sử học thông thái” GV đưa ra 5 ô chữ và HS sẽ mở từng ô để trả lời các câu hỏi: Câu 1: Hệ tư tưởng chính thống của các triều đại phong kiến Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV là: A. Nho Giáo B. Phật Giáo C. Hồi Giáo D. Đạo Giáo Câu 2: Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chiếm vị trí độc tôn ở nước ta từ thế kỉ nào? A. TK XIV B. TK XV C. TK XII-XV D. TK XIII Câu 3: Ý nào không chính xác về biểu hiện đạo Phật luôn luôn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng dưới thời Lý – Trần? A. Nhà nước cấm các tôn giáo khác hoạt động, trừ đạo Phật B. Vua quan nhiều người cũng theo đạo Phật, đã góp tiền để xây dựng chùa đúc chuông, tô tượng C. Nhà sư được triều đình tôn trọng, có lúc cùng tham gia bàn việc nước D. Khắp nơi trong cả nước, đâu đâu cũng có chùa chiền được xây dựng Câu 4: Trong các TK X-XIV , xuất hiện hàng loạt những công trình nghệ thuật kiến trúc liên quan đến Phật giáo là: A. Đền B. Đạo, quán C. Chùa, tháp D. Văn miếu Câu 5: Nghệ thuật chèo, tuồng, múa rối nước ở nước ta phát triển từ thời: A. Đinh-Tiền Lê B. Trần C. Lý D. Lê Sơ * Gợi ý sản phẩm Đáp án: 1 2 3 4 5 B B A C C D, HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, TÌM TÒI MỞ RỘNG - HS tìm hiểu một số đoạn văn, thơ và sưu tầm một số tranh ảnh về các công trình kiến trúc trong các thế kỉ X – XV
Tài liệu đính kèm: