Đọc văn:
TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
(Trích “Chinh phụ ngâm”)
Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn
Diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?)
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
-Cảm nhận được nổi cô đơn khổ đau của người chinh phụ phải sống trong cảnh cô đơn, chia lìa đôi lứa. Đồng thời hiểu được ý nghĩa đề cao tình yêu hạnh phúc.
-Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật.
B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
-Sách giáo khoa, sách giáo viên.
-Sách thiết kế bài giảng.
C.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Phương pháp đọc sáng tạo, giảng bình.
-Phương pháp nêu vấn đề, gợi tìm.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LONG AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂN TRỤ --------------------------------------- Giáo án giảng dạy (2tiết) Văn bản: (Trích “Chinh phụ ngâm”) Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn Diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?) GVHD: (cô) Nguyễn Thị Mỹ Châu SVTT: Đỗ Thị Linh Ngọc Tân trụ, ngày 15 tháng 03 năm 2010 Trường thực tập: THPT Tân Trụ Tiết 82-83 GVHD: (cô) Nguyễn Thị Mỹ Châu Ngày dạy: 16/03/2010 SVTT: Đỗ Thị Linh Ngọc Lớp dạy: 10D3 Đọc văn: TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (Trích “Chinh phụ ngâm”) Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn Diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?) A.MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh: -Cảm nhận được nổi cô đơn khổ đau của người chinh phụ phải sống trong cảnh cô đơn, chia lìa đôi lứa. Đồng thời hiểu được ý nghĩa đề cao tình yêu hạnh phúc. -Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: -Sách giáo khoa, sách giáo viên. -Sách thiết kế bài giảng. C.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: -Phương pháp đọc sáng tạo, giảng bình. -Phương pháp nêu vấn đề, gợi tìm. D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ. -Em hãy phân tích nhân vật Trương Phi? Qua nhân vật này, em rút được bài học kinh nghiệm gì cho bản thân? -Gợi ý: +Sống ngay thẳng, trung thành tiết nghĩa, không chấp nhận kẻ bội nghĩa. + Không đồng ý lắc léo quanh co nhưng lại rất nóng tính nên dẫn đến thô bạo, lỗ mãng. 3.Bài mới: Vào thế kỉ thứ XVIII, tình hình xã hội nước ta rối ren, chính trị bất ổn, chiến tranh liên miên. Triều đình cần nhiều binh lính để chiến đấu. Vì vậy, rất nhiều trai tráng từ giả gia đình gia nhập quân ngũ. Nhưng “cổ lai chinh chiến khứ nhân hồi” (xưa nay, đi chiến đấu có mấy ai trở về). Sự ra đi không hẹn ngày về của những thanh niên đã khiến vợ của họ, những người thiếu phụ, đã trở thành những người chinh phụ. Cảm thương cho tình cảnh xót xa này, Đặng Trần Côn đã sáng tác tác phẩm Chinh phụ ngâm. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu một đoạn trích trong tác phẩm này. Đoạn trích có tên: “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”. PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG BÀI HỌC Cho HS tự đọc phần tiểu dẫn. Sau đó, GV đặt câu hỏi cho HS trả lời và GV nhận xét và chốt lại kiên thức. -Em hãy cho biết đôi nét về cuộc đời tác giả? -Những điều gì cần lưu ý về dịch giả? -Em hãy trình bày về cuộc đời của Đoàn Thị Điểm và Phan Huy Ích? -Qua phần tiểu dẫn, em cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Chinh phụ ngâm”? -Trong nguyên tác và bản diễn Nôm, bài thơ được viết theo những thể gì? -Tác phẩm muốn nói lên điều gì? GV gọi một em đọc diễn cảm văn bản (nhận xét giọng đọc). Sau đó, GV đặt câu hỏi: -Theo em, đoạn trích có thể chia làm mấy đoạn? Ý chính từng đoạn là gì? -Cho HS nêu đại ý sau khi khai thác hết đoạn trích. GV đọc hoặc gọi HS đọc lại đoạn I (nhận xét giọng đọc, cách ngắt nhịp).Đặt câu hỏi: -Những ngoại cảnh được đề cập đến trong đoạn thơ thứ nhất? Ngoại cảnh đó gợi cho em suy nghĩ gì về tâm trạng chinh phụ? Gợi ý: +Hiên vắng, rèm thưa gợi cho em cảm giác như thế nào về không gian ở đây? +Không gian ở đây tồn tại hai hình ảnh: ngọn đèn và người chinh phụ. Vậy người chinh phụ chia sẽ lòng mình với ai? Em có cảm nhận gì về tâm trạng của người chinh phụ lúc này? +Em có biết bài ca dao, câu thơ nào miêu tả ngọn đèn không? +Ngọn đèn dùng để diễn tả điều gì? -Âm thanh nào xuất hiện ở đây? Âm thanh đó có tác dụng gì? -Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?Nhằm mục đích gì? -Trong khổ thơ vừa rồi, người chinh phụ có những hành động gì? Em có suy nghĩ gì về tâm trạng của người chinh phụ? Gợi ý: + “Gieo từng bước” diễn tả bước đi như thế nào? + Giải thích cụm từ “rủ thác đòi phen”? + Dựa vào chú thích sách giáo khoa, em giải thích cụm từ “ hương gượng đốt, gương gượng soi, sắt cầm gượng gãy”, “dây uyên, phím loan”? + Điệp từ “gượng” có tác dụng gì? Cho HS đọc đoạn thơ thứ hai. GV nhận xét giọng đọc. Sau đó, đặt câu hỏi. -Nổi nhớ chồng của người chinh phụ được diễn tả như thế nào? Gợi ý: +Gió đông, non Yên được nhắc đến nhằm mục đìch gì? + Các từ “thăm thẳm, đau đáu” gợi cho em cảm nhận như thế nào về nổi nhớ của người chinh phụ? + Tiếng côn trùng, mưa phun có tác dụng gì? GV gọi HS đọc phàn ghi nhớ. I.TÌM HIỂU CHUNG: 1.Tác giả và dịch giả: a.Tác giả: -Đặng Trần Côn (?-?), sống vào khoảng thế kỉ XVIII. -Quê: làng Nhân Mục, huyện Thanh Trì (nay là quận Thanh Xuân, Hà Nội). -Tác phẩm chính: Chinh phụ ngâm, thơ và một số bài phú chữ Hán. b.Dịch giả: Nguyên tác “Chinh phụ ngâm” có rất nhiều bản dịch nhưng bản dịch hay nhất và được lưu hành rộng rãi thì chưa biết chính xác dịch giả. Đa số ý kiến cho rằng dịch giả là Đoàn Thị Điểm. Một số thuyết cho rằng đó là Phan Huy Ích. Nhưng chúng ta theo truyền thống khẳng định: bản dịch này là của Đoàn Thị Điểm. -Đoàn Thị Điểm (1705-1748) +Hiệu là Hồng Hà nữ sĩ +Quê: Kinh Bắc (nay là tỉnh Hưng Yên). +Nổi tiếng là thông minh xinh đẹp. +Lấy chồng năm 37tuổi, vừa cưới xong chồng bà đi sứ. Nên có thể bà dịch “Chinh phụ ngâm” trong thời gian này. +Sáng tác: ngoài Chinh phụ ngâm còn có Truyền kì tân phá. -Phan Huy Ích (1750-1822) +Tự là Dụ Am. +Quê: Thiên Lộc, Nghệ An (nay là Hà Tĩnh). +26tuổi đổ tiến sĩ. +Sáng tác: Dụ Am văn tập, Dụ Am ngâm lục. 2.Tác phẩm “Chinh phụ ngâm”. a.Hoàn cảnh sáng tác: Vào đầu thời Lê Hiển Tông , có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra quanh kinh thành Thăng Long. Triều đình cất quân đánh dẹp, nhiều trai tráng phải từ bỏ người thân ra trận. Đặng Trần Côn cảm động trước nổi khổ đau mất mát của con người nhất là người vợ lính trong chiến tranh. Ông đã sáng tác bài thơ này. b.Thể thơ: -Nguyên tác chữ Hán: viết theo thể trường đoản cú (câu thơ dài ngắn xen lẫn), gồm 476 câu. -Bản diễn Nôm: viết theo thể song thất lục bát, gồm 412 câu. c.Nội dung: -Nói lên sự oán ghét chiến tranh phi nghĩa. -Thể hiện tâm trạng khát khao tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. 3.Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” a.Vị trí: Từ câu 193 đến câu 216. b.Bố cục: 2đoạn -Đoạn I: “Từ đầu àphím loan ngại chùng”. àNổi cô đơn, lẻ loi, sầu muộn của người chinh phụ. -Đoạn II: Phần còn lại. àNổi nhớ thương chồng. c.Đại ý: Tình cảnh và tâm trạng của người chinh phụ. Nàng phải sống cô đơn buồn khổ trong thời gian dài chồng đi đánh trận không tin tức, không rõ ngày về. II.ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN: 1.Đoạn I: Nổi cô đơn, lẻ loi, sầu muộn. a.Ngoại cảnh: -Từ ngữ diễn tả ngoại cảnh: hiên vắng, rèm thưa, đèn, hoa đèn, bóng hoè phất phơ và các âm thanh: tiếng gà gáy, tiếng trống cầm canh. -Diễn giải: ìKhông gian: +Hiên vắng, rèm thưa: không gian tẻ nhạt, vắng vẻ và buồn. +Ngọn đèn: § Bạn duy nhất của người chinh phụ. Song, vật vô tri này có hiểu được nổi lòng của chinh phụ không? Hay “Thiếp lòng riêng bi thiết mà thôi”. Khối buồn đau riêng người chinh phụ chịu đựng, không ai chia sớt giải tỏ nổi lòng. Đối diện với ngọn đèn trong đêm tối cô quạnh, bóng người chinh phụ vò võ trong đêm thể hiện sự khát khao đồng cảm chia sẽ, giải bày tâm sự. Hình ảnh người phụ nữ vò võ trong đêm tối cũng từng xuất hiện trong ca dao, Truyện Kiều: “Đèn thương nhớ ai Mà đèn không tắt”. (Ca dao) à Nhớ thương người yêu. “Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi” (Truyện Kiều-Nguyễn Du) àNổi nhớ của Thuý Kiều về Thúc Sinh sau buổi chia tay. § Dùng để tả không gian tối tăm mênh mông. Giữa đêm tối ngập tràn, ánh sáng ngọn đèn không đủ để tỏ sáng cả không gian. Mà đó chỉ là một điểm sáng loe loét giữa màn đêm u tối. Hay có thể nói rằng: Ngọn đèn sáng lên để thấy cả một vùng đang ngập tối. Đây chính là biện pháp nghệ thuật đặc trưng trong thơ cổ: dùng ánh sáng để tả bóng tối. +Hoè phất phơ: gợi cảm giác hoang vắng của vùng đất sâu và xa. ìÂm thanh: tiếng gà gáy và tiếng trống. Âm thanh xuất hiện báo hiệu trời đã khuya. Đồng thời, sự xuất hiện này cũng không làm tan biến cái vẻ tĩnh lặng mà nó làm tăng thêm sự tịch mịch của không gian, tạo ấn tượng về một đêm thanh vắng lạnh người. Bởi âm thanh phát ra rồi chìm dần vào bóng tối. Ở đây, tác giả và dịch giả đã dùng động để tả tĩnh tạo nên ưu điểm cho bài thơ. ìThời gian: “Khắc giờ đằng đẳng như niên Mối sầu dằng dặt tựa miền biển xa” +Biện pháp nghệ thuật so sánh phóng đại: khắc giờ như niên, mối sầu như biển. +Kết hợp với các từ láy “đằng đẳng, dằng dặt”: diễn tả tâm trạng nặng nề, dai dẳng. àSự cảm nhận thời gian của nhân vật cho thấy nàng trong tâm trạng sầu muộn, lo âu, chờ đợi, khắc khoải. Đồng thời, ôm trong lòng nổi buồn đau nặng trĩu, dai dẳng theo thời gian, sâu và rộng lớn như biển. Thời gian trôi đi một cách nhạt nhẻo, buồn chán. èNgoại cảnh được tác giả miêu tả khá kĩ. Sự lựa chọn từ ngữ để diễn tả không gian, thời gian và âm thanh rất phù hợp với tâm trạng nhân vật. Các từ: hiên vắng, rèm thưa, đèn, gà eo óc, hoè phất phơ đều giống nhau ở nét nghĩ vắng và lặng. Cho nên, tâm trạng cô đơn lẻ loi, buồn đau và sự chờ đợi mỏi mòn không còn ẩn trong nội tâm mà tuôn ra gắn liền với ngoại cảnh. Người đọc có thể cảm nhận được, thị giác được nổi lòng của người chinh phụ. Ở đây, tác giả đã lấy cái hữu hình để tả cái vô hình. Quả thật: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu-Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. b.Cử chỉ, hành động,: -Từ ngữ diễn tả hành động: (1) “Dạo, gieo từng bước; ngồi, rủ thác đòi phen”: Diễn giải hành động: Người chinh phụ đi đi lại lại ở hiên nhà. Rồi vào phòng, nàng ngồi kéo rèm lên xuống trông tin của chim thước nhưng chẳng thấy. àLo lắng, nhớ mong, ngóng trông tin tức của chồng. Sự lặp lại của hành động cho thấy sự tù túng, bế tắt của người chinh phụ. (2) “Hương gượng đốt, gương gượng soi, sắt cầm gượng gãy”: Người chinh phụ cố gắng gượng để thoát khỏi cảnh cô đơn, đau khổ bằng những hành động thường ngày như đốt hương, soi gương, gãy đàn nhưng: + Đốt hương-hồn “mê mải” àthả hồn theo hương khói, không tập trung, gần như vô thức. +Soi gương-lệ “châu chan” ànước mắt tuôn chảy khiến hình ảnh trong gương bị mờ nhoè. +Sắt cầm: cây đàn hoà điệu ví cảnh vợ chồng hoà thuận. +Dây uyên, phím loan: gợi những loài chim loan phượng, uyên ương sống thành đôi không rời nhau. +Gãy đàn- dây đứt, phím chùngàđiềm gở. +Điệp từ “gượng” (3lần): miễn cưỡng àNàng không thoát được nổi cô đơn, lẻ loi trong đêm vắng mà lại thêm đau khổ. èTâm trạng cô đơn, khắc khoải ngày càng sâu đậm và da diết khi người chồng đi chiến trận không biết khi nào trở về. Qua đó, ta thấy thái độ quan tâm, lo lắng cho chồng, khát khao vợ chồng như loan phượng có đôi, sắt cầm réo rắt. 2.Đoạn II: Nổi nhớ thương chồng triền miên da diết: -Tứ thơ có sự chuyển động theo hướng mở rộng dần: từ ngoại cảnh xung quanh nhà ànúi non, trời đất. -Gió Đông: gió mùa xuân ấm áp. -Non Yên: nơi chồng mình đang giặc. àNổi nhớ nhung của người chinh phụ không biết giải bày cùng ai đành nhờ ngọn gió Đông đem theo hơi ấm tình của tình thương đến với chồng. Hình ảnh gió đông và non Yên mang tính ược lệ gợi lên không gian rộng lớn và khoảng cách xa xôi muôn trùng giữa chinh phụ và chinh phu. Khoảng cách đó càng tăng nổi nhớ nhung da diết đối với chồng. -Tâm trạng người chinh phụ được diễn tả một cách trực tiếp. -“Thăm thẳm” nổi nhớ kéo dài vô tận và được cụ thể bằng hình ảnh so sánh đường lên bằng trời. -“Đau đáu” nổi nhớ khôn nguôi, xâu xé tâm can người chinh phụ. -Giữa “Truyện Kiều-Nguyễn Du” với “Chinh phụ ngâm-Đặng Trần Côn” đã có điểm chung: cảnh buồn ó người buồn àSự đồng điệu giữa thiên nhiên và con người. “Cảnh buồn người thiết tha lòng”. “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” (Truyện Kiều) - Sương, tiếng côn trùng, tiếng mưa phun: hình ảnh và âm thanh như chất xúc tác làm nổi buồn chà đi xát, da diết hơn diễn tả nổi nhớ thương đến đau đớn cõi lòng. à Gợi nổi nhớ nhung tha thiết và khôn nguôi, một nổi nhớ nhung luôn canh cánh bên lòng. Nó diễn tả chân thực tâm trạng người chinh phụ. Qua đó, bộc lộ khát khao tình yêu hạnh phúc lứa đôi. Nhà thơ mượn cảnh để tả tình, mượn thiên nhiên để thể hiện tâm trạng, đặt người chinh phụ vào không gian có tầm vóc vũ trụ. Đây là biện pháp ước lệ đặc trưng của thơ cổ điển. III.GHI NHỚ: Đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nổi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ, khát khao được sống trong tình yêu hạnh phúc lứa đôi. E.CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ: 1.Củng cố: -Tâm trạng người chinh phụ phải sống trong cảnh nhớ nhung sầu muộn. Đề cao quyền hưởng hạnh phúc của con người. -Nghệ thuậtt miêu tả nội tâm nhân vật. 2.Dặn dò: -Học thuộc lòng đoạc trích, nội dung bài học. -Viết một đoận vă ngắn miêu tả tâm trạng người chinh phụ. -Chuẩn bị bài mới: Lập dàn ý văn nghị luận. --------------------««-------------------- Phê duyệt của giáo viên hương dẫn Tân Trụ, ngày 15 tháng 03 năm 2010. Sinh viên kí tên Nguyễn Thị Mỹ Châu Đỗ Thị Linh Ngọc
Tài liệu đính kèm: