Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)

Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)

Chiếc thuyền ngoài xa

(Nguyễn Minh Châu)

 (2 tiết)

A- Mục tiêu cần đạt

Giúp HS :

- Thấy được cái nhìn của Nguyễn Minh Châu về hiện thực đời sống, một cái nhìn thấu hiểu, trĩu nặng tình thương và nỗi lo âu đối với con người.

- Bước đầu cảm nhận vẻ đẹp của nghệ thuật văn xuôi Nguyễn Minh Châu : một lối văn giản dị mà sâu sắc, thấm thía, nhiều dư vị, nhiều trải nghiệm, chiêm nghiệm.

B- Tiến trình dạy học

I- Kiểm tra bài cũ

 Chọn phương án trả lời đúng nhất

 1. Vì sao Nguyễn Khải viết truyện ngắn Một người Hà Nội ?

 a) Vì muốn tìm hiểu về lối sống của con người Hà Nội

 b) Vì muốn trình bày những kiến giải về mảnh đất kinh kì

 c) Vì đã từng sống và gắn bó với Hà Nội nhiều năm liền

 d) Vì Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hoá của Việt Nam.

 2. Tác giả dùng hình ảnh nào để so sánh với bà Hiền ?

a) Hạt bụi vàng b) Hạt mưa rây

c) Hạt cát vàng d) Hạt mưa phùn.

 3. Ai là tác giả truyện ngắn Bến quê ?

 a) Nguyễn Trung Thành b) Nguyễn Minh Châu

 c) Nguyễn Huy Tưởng d) Lưu Quang Vũ.

 

doc 15 trang Người đăng thuyan12 Lượt xem 1576Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chiếc thuyền ngoài xa
(Nguyễn Minh Châu)
 (2 tiết) 
A- Mục tiêu cần đạt 
Giúp HS :
- Thấy được cái nhìn của Nguyễn Minh Châu về hiện thực đời sống, một cái nhìn thấu hiểu, trĩu nặng tình thương và nỗi lo âu đối với con người.
- Bước đầu cảm nhận vẻ đẹp của nghệ thuật văn xuôi Nguyễn Minh Châu : một lối văn giản dị mà sâu sắc, thấm thía, nhiều dư vị, nhiều trải nghiệm, chiêm nghiệm.
B- Tiến trình dạy học 
I- Kiểm tra bài cũ 
	Chọn phương án trả lời đúng nhất 
	1. Vì sao Nguyễn Khải viết truyện ngắn Một người Hà Nội ?
	a) Vì muốn tìm hiểu về lối sống của con người Hà Nội 
	b) Vì muốn trình bày những kiến giải về mảnh đất kinh kì
	c) Vì đã từng sống và gắn bó với Hà Nội nhiều năm liền
	d) Vì Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hoá của Việt Nam.
	2. Tác giả dùng hình ảnh nào để so sánh với bà Hiền ?
a) Hạt bụi vàng	b) Hạt mưa rây
c) Hạt cát vàng	d) Hạt mưa phùn.
	3. Ai là tác giả truyện ngắn Bến quê ?
	a) Nguyễn Trung Thành	b) Nguyễn Minh Châu 
	c) Nguyễn Huy Tưởng	d) Lưu Quang Vũ.
	4. Triết lí sâu sắc nhất mà Nguyễn Minh Châu nói tới trong Bến quê là :
	a) Gia đình là điểm tựa vững chắc nhất
	b) Trong đời khó tránh được cái vòng vèo
	c) Cái đẹp tồn tại ngay ở bến quê mình
	d) Cái đẹp của quê hương là vĩnh hằng.
	5. Trong truyện ngắn Bến quê, nhà văn quan tâm đến ai ?
	a) Con người đời tư 	b) Con người cá nhân
	c) Con người công dân	d) Con người sử thi .
II – Bài mới 
Lời vào bài : GV có thể từ câu hỏi kiểm tra số 5 để vào bài.
Hoặc : Nguyễn Minh Châu là một nhà văn giàu tâm huyết với văn chương. ông luôn trăn trở về một nền văn học xứng đáng với kì vọng của nhân dân. Từ cảm hứng sử thi-lãng mạn từng làm nên vẻ đẹp rực rỡ của các tác phẩm Cửa sông, Dấu chân người lính, Mảnh trăng cuối rừng, ông chuyển dần sang cảm hứng triết luận về những giá trị nhân bản đời thường. Tâm điểm khám phá nghệ thuật của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc. Chiếc thuyền ngoài xa là một sáng tác tiêu biểu cho ngòi bút của Nguyễn Minh Châu sau đổi mớ, đưa ông lên vị trí “Người mở đường tinh anh và tài năng”. 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Yêu cầu cần đạt
Kiểm tra tri thức đọc -hiểu 
? Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về nhà văn Nguyễn Minh Châu. 
Hoạt động tập thể (HS trả lời theo HD )
1. Trình bày
A- Vài nét về tác giả 
- Nguyễn Minh Châu (1930-1989)
- Quê: Quỳnh Hải – Quỳnh Lưu - Nghệ An 
- Bản thân:
+ Là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. 
+ Không ngừng trăn trở về số phận nhân dân, trách nhiệm của người cầm bút. 
+ Là một trong những người mở đường xuất sắc cho công cuộc đổi mới văn học nước nhà từ 1975.
- Hành trình sáng tác 
+ Trước năm 1980: là ngòi bút có khuynh hướng sử thi - trữ tình lãng mạn.
+ Sau 1980: chuyển sang cảm hứng thế sự. 
- Năm 2000: được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Cửa sông (1967), Những vùng trời khác nhau (1970), Bến quê (1985), Cỏ lau (1989). 
 ? Nêu xuất xứ của truyện.
2. Trình bày.
B- Tìm hiểu văn bản
I- Xuất xứ 
+ Lúc đầu : Chiếc thuyền ngoài xa được in trong tập Bến quê (1985)
+ Sau: được lấy làm tên chung cho một tuyển tập truyện ngắn (in năm 1987).
HD HS đọc, tóm tắt truyện. 
? Tóm tắt truyện trong khoảng 10 dòng.
? Chiếc thuyền ngoài xa có gì khác với chiếc thuyền ở gần ? Từ sự khác nhau đó em hãy lí giải ý nghĩa nhan đề của truyện.
3. Đọc, tóm tắt.
4. Giải thích
II- Đọc - tóm tắt- giải thích nhan đề 
1. Đọc - tóm tắt
 Phóng viên Phùng được giao nhiệm vụ đi chụp một cảnh biển để bổ sung vào bộ ảnh lịch. Phùng thấy được một cảnh đắt trời cho, một vẻ đẹp toàn bích của chiếc thuyền ngoài xa. Nhưng chiếc thuyền ngoài xa chẳng giống chút nào chiếc thuyền ở gần của hai vợ chồng làng chài. Gánh nặng mưu sinh đè lên đôi vai, giam hãm họ trong cảnh tối tăm, đói khổ, bấp bênh. Người chồng tha hoá trở thành kẻ vũ phu, thô bạo với vợ. Người vợ vì thương con nên nhẫn nhục, cam chịu sự hành hạ của chồng. Bé Phác thương mẹ trở thành thù địch với bố. Cảm thông với người đàn bà, vị chánh án huyện mời người đàn bà lên huyện khuyên bà li hôn. Nhưng người đàn bà một hai xin toà đừng bắt bỏ chồng. Vì trên chiếc thuyền cần một người đàn ông để chèo chống lúc phong ba. Lí lẽ của người đàn bà khiến “ một cái gì vỡ oà trong đầu” vị chánh án và ấn tượng lạ lùng của phóng viên nhiếp ảnh Phùng.
2. Nhan đề 
- Chiếc thuyền ngoài xa hàm chứa một ẩn ý của nhà văn. Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa khác với con thuyền lúc ở gần.
+ Chiếc thuyền ngoài xa, người phóng viên Phùng chụp gắn với cái đẹp truyệt đỉnh của ngoại cảnh, một vẻ đẹp toàn bích.
+ Chiếc thuyền ở gần của người dân chài chẳng có gì giống như vậy. Nó cực xấu.
- Sự trật khớp giữa số phận cực nhọc, tăm tối của người dân làng chài với cái ngoại cảnh mà người thợ ảnh đã tưởng “chính mình vừa khám phá cái chân lí của sự hoàn thiện” là điều nhà văn muốn nhấn mạnh. Đó là mối quan hệ khăng khít giữa nghệ thuật và đời sống, vào yêu cầu hiểu biết và bản lĩnh trung thực của người nghệ sĩ.
- Nhan đề của truyện như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người.
 HD HS đọc - hiểu nội dung và nghệ thuật
+ Nhóm 1 
? Truyện xoay quanh những tình tiết nào ? Tác động đến ai ?
? Tình tiết nào liên quan đến phóng viên Phùng ?
? Tình tiết đó tác động đến nhận thức của Phùng như thế nào ?
+ Nhóm 2 
? Tại sao người đàn ông đánh vợ ?
? Tại sao khi rời thuyền, người đàn ông lúc nào cũng nhìn dán vào tấm lưng áo bạc phếch của người đàn bà nhưng khi hai người đi khuất vào sau chiếc xe rà phá mìn thì lão trở nên hùng hổ ? Tại sao lão lại rên rỉ đau đớn khi trút giận ?
? Người đàn ông đánh vợ diễn ra như thế nào ? Việc lão đánh vợ ở bãi xe tăng hỏng có phải là ngẫu nhiên hay không?
HS hoạt động nhóm 
+ Nhóm 1 : tìm hiểu các tình tiết tác động đến Phùng 
1. Tìm tình tiết.
2. Xác định.
3. Phân tích.
+ Nhóm 2 : tìm hiểu cáctình tiết liên quan đến Đẩu
1. Lí giải. 
2. Lí giải.
3. Chứng minh. Bình luận.
III- Đọc - hiểu nội dung và nghệ thuật 
1. Tình huống truyện
a) Các tình tiết tác động đến phóng viên Phùng
a.1) Những tình tiết chính
- Phùng lang thang ở bờ biển suốt tuần lễ để tìm nơi có phong cảnh thơ mộng.
+ Anh thấy một cảnh đắt trời cho : “một bức tranh mực tàu của một danh hoạ đời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ loà nhờ vào bầu sương mù trắng như sữa có đôi chút màu hồng hồng do ánh mặ trời chiếu vào. Một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích” của chiếc thuyền ngoài xa. 
+ Anh có những giây phút “hạnh phúc tràn ngập tâm hồn do cái đẹp của ngoại cảnh ” mang lại và đã thoả mãn với cái đẹp ấy.
- Nhưng khi chiếc thuyền đâm thẳng vào chỗ Phùng đứng, anh bắt đầu nhận ra một sự thật trần trụi, khắc nghiệt : người đàn ông đánh vợ dã man.
- Anh đánh nhau với chồng bà ta để bảo vệ bà.
a.2 ) Sự tác động của những tính tiết đó đối với Phùng
- Cái đẹp toàn bích của chiếc thuyền ngoài xa, khiến Phùng tưởng chính mình “vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá cái khoảnh khắc trong tấm hồn”. Đó là sự khám phá của một người nghệ sĩ săn tìm cái đẹp. Đồng cũng là sự vỡ oà của người thợ chụp ảnh về độ vênh giữa cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh với cuộc sống nhọc nhằn của gia đình làng chài.
- Anh có phản ứng phẫn nộ trước thái độ cam chịu của người đàn bà. Nhưng cũng như Đẩu, anh bất ngờ trước thái độ lạ lùng của người đàn bà. Hoá ra, anh cao thượng, tốt bụng nhưng cũng phi thực tế, lại bị định kiến chi phối “Lão ta trước hồi bảy nhăm có đi ính nguỵ không ?”.
- Anh hoang mang, hoài nghi khi niềm tin lung lay : “Cả đời chị thế có lúc nào thật vui không ?”. 
- Khi nhận ra Đẩu “ rất nghiêm nghị và đầy suy nghĩ” cũng là lúc nghệ sĩ phùng ngộ ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời : hãy rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật và hiện thực.
b) Các tình tiết tác động đến Đẩu
b.1) Những tình tiết chính 
- Người đàn ông hùng hổ, đánh vợ một cách thô bạo sau đêm kéo lưới : “lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuỗng lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn : “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ! ”
+ Có lẽ vì quá khổ mà lão lôi vợ ra đánh. Lão đánh vợ cũng như những người đàn ông khác trên thuyền uống rượu.
+ Khi rời thuyền, người đàn ông lúc nào cũng nhìn dán vào tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới của người đàn bà nhưng chỉ khi hai người đi khuất vào sau chiếc xe rà phá mìn người đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, có lẽ, người đàn ông cho rằng người đàn bà ấy đã gây nên nỗi khổ cho ông, mà sâu xa là cái đói nghèo đang đè nặng lên kiếp người như ông. Cho nên trút cơn giận lên người đàn bà, giọng ông rên rỉ đau đớn. Đó là một nỗi đau lớn khi chính ông phải đối diện với bi kịch của đời mình.
+ Chuyện đánh vợ diễn ra thường xuyên : cứ năm ngày một trận nặng, ba ngày một trận nhẹ. Việc lão đánh vợ ở bãi xe tăng hỏng không phải là ngẫu nhiên mà là dụng ý nghệ thuật của tác giả. Phải chăng hình ảnh đó như một gợi ý về cuộc chiến với cái nghèo đói còn tăm tối gian nan hơn cả cuộc chiến đấu chống ngoại xâm ? 
 ? Bị người đàn ông đánh, người đàn bà tỏ thái độ gì ? Phải chăng người đàn bà chịu đựng quen ?
? Bé Phác có phản ứng gì trước hành động của bố ?
? Hành động của bé Phác là phản ứng tự nhiên hay là sự căm phẫn mù quáng ?
? Tại sao người đàn ông đánh Phác rồi bỏ đi, người đàn bà mới thấy đau đớn, xấu hổ ?
? Đẩu đã làm gì khi răn đe, giáo dục, thuyết phục người chồng không có kết quả ?
? Người đàn bà đã thuyết phục Đẩu như thế nào ?
4. Phân tích.
5. Phân tích.
6. Bình luận.
7. Lí giải.
8. Phân tích.
9. Phân tích.
- Thái độ cam chịu của người đàn bà
+ Người đàn bà cam chịu đầy nhẫn nhục không kêu, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn. 
+ Đây là một thái độ lạ lùng. Không phải bà ta chịu đòn đến mức quen rồi, không biết đau nữa; cũng không phải bà ta dốt nát tới mức không ý thức được về quyền sống của mình. Nhưng trong hoàn cảnh đông con mà cuộc sống trên mặt nước đầy nhọc nhằn, bất trắc, nỗi lo cơm áo không lúc nào buông tha nên người đàn bà không có sự lựa chọn nào tốt hơn. Chừng nào chưa thoát khỏi cái đói nghèo chừng đó con người còn phải chung sống với cái ác, cái xấu và phải dung hoà với nó. 
 - Phản ứng của bé Phác 
+ Bé phác giận dữ, căng thẳng, nhảy xổ vào người đàn ông giằng chiếc thắt lưng quật vào giữa khuôn ngực trần của bố.
+ Đây là phản ứng tự nhiên của một tâm hồn trẻ thơ yêu mẹ thành ra căm ghét bố mà hành động một cách mù quáng.
- Người bố đánh Phác rồi bỏ đi, người mẹ bây giờ mới thấy đau đớn - vừa đau đớn vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã; vừa chắp tay vái lấy vái để. 
+ Người mẹ xấu hổ, nhục nhã vì phải giấu giếm con tình trạng khốn khổ của mình.
+ Người mẹ đau đớn vì đánh mất niềm tin ở đứa con.
- Đẩu mời người đàn bà đến giải quyết việc li hôn để khỏi bị hành hạ, ngược đãi sau khi đã dùng các biện pháp giáo dục, ngăn đe người chồng không có kết quả.
- Người đàn bà đã một hai xin Đẩu đừng bắt mình bỏ chồng và dùng những lí lẽ, kinh nghiệm sống của một con người từng trải để thuyết phục Đẩu.
+ Lòng các chú tốt nhưng các chú đâu có hiểu được cái việc của người làm ăn, lam lũ khó nhọc.
+ Các chú chưa là đàn bà, chưa bao giờ biết nỗi khó nhọc của một người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông.
+ Đám hàng chài cần phải có một người đàn ông để chèo chống lúc phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng một sấp con nhỏ.
? Những tình tiết trên đã tác động đến Đẩu như thế nào ?
? Theo em, Đẩu đã ngộ nhận và hiểu ra điều gì ?
1. Phân tích.
2. Phân tích.
b.2) Sự tác động của những tình tiết trên đối với Đẩu 
- Đẩu mời người đàn bà đến công sở để trao đổi về việc gia đình, có lẽ Đẩu tin rằnggiải pháp mình chọn cho bà ta là đúng đắn. Nhưng sau buổi nói chuyện thì mọi lí lẽ của anh đều bị người đàn bà chất phác, lam lũ bác bỏ. 
+ Hoá ra lòng tốt phi thực tế. Anh bảo vệ luật pháp bằng sự thông hiểu sách vở nên trước cuộc sống đích thực anh trở thành kẻ nông nổi ngây thơ.
+ Người đàn bà quê mùa, thất học nhưng thật sâu sắc khi “nhìn suốt cả đời” mình khiến cho vị bao công phố huyện thấy "một cái gì đó vỡ oà ra trong đầu vị Bao Công của cái phố huyện vùng biển".
- Đẩu ngộ nhận ra :
+ Đẩu nhận ra nghịch lí của đời sống buộc con người phải chấp nhận : “Trên thuyền phải có một người đàn ông dù hắn man rợ, tàn bạo”.
+ Anh cũng hiểu: con người muốn thoát khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không chỉ là thiện chí, lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn.
? Xây dựng các tình tiết trên, Nguyễn Minh Châu nhằm mục đích gì ? 
? Thỗngác định loại tình huống truyện? Tác dụng ?
3. Nhận xét.
4. Xác định.
c) Nhận xét 
- Các tình tiết liên quan đến hai nhân vật đều được định hướng chuẩn bị cho sự nhận thức mới mẻ của nhân vật. Đó là giây phút giác ngộ chân lí của nhân vật.
 - Hai nhân vật đều có sự thay đổi trong nhận thức. Từ lầm lẫn, ngộ nhận đến hiểu ra chân lí của đời sống và chân lí của nghệ thuật. Ta có thể gọi tên cho tình huống truyện ở đây là : Tình huống nhận thức. Nó là hạt nhân cấu trúc của tác phẩm góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
+ Nhóm 3
? Từ tình huống nhận thức của hai nhân vật, em hiểu gì về người đàn bà làng chài ? 
+ Nhóm 3 : tìm hiểu nhân vật người đàn bà làng chài
1. Trình bày.
3. Các nhân vật
3.1. Người đàn bà làng chài 
a) Lai lịch
- Người đàn bà hàng chài là con một gia đình khá giả trong phố, sống bằng nghề buôn bả. Nhưng xấu, rỗ mặt nên trong phố không ai lấy.
- Bà ta có mang với một anh nhà hàng chài cục tính nhưng hiền lành, không bao giờ đánh đập vợ. 
Lời kể của nhà văn ngắn gọn hé mở về một cuộc sống không bình lặng của người đàn bà làng chài. Những vất vả trong cuộc sống hiện hình trên khuôn mặt người đàn bà ấy. 
? Chân dung của người đàn bà được tái hiện qua chi tiết nào ? Chi tiết ấy nói lên điều gì ? 
 ? Chi tiết nào cho em thấy sự sắc sảo ở người đàn bà ?
2. Tìm và phân tích chi tiết.
3. Tìm và phân tích.
b) Ngoại hình 
- Chân dung của người đàn bà được tái hiện qua lời kể, tả :
+ Người đàn bà trạc ngoài bốn mươi tuổi.
+ Thân hình cao lớn, đường nét thô kệch. 
+ Khuôn mặt rỗ; mệt mỏi sau một đêm thức trắng kéo lưới , tái ngắt và dường như đang buồn ngủ. 
+ áo bạc phếch và rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng.
 Những chi tiết nhà văn kể và miêu tả cho ta thấy chân dung của một người đàn bà làng chài xấu xí, nghèo khổ, lam lũ vất vả vì cuộc mưu sinh. 
- Nhưng người đàn bà ấy vẫn để lộ ra cái sắc sảo để kích thích trí tò mò của hai nhân vật Phùng và Đẩu bằng :
+ Giọng nói khẩn thiết.
+ Con mắt như đang nhìn thấu suốt cả đời mình. Đó là sự sắc sảo của một người đàn bà từng trải. 
 ? Người đàn bà ấy có số phận của như thế nào ? 
4. Phân tích. 
c) Số phận : bất hạnh
- Cuộc sống nghèo khó ( một trong lục cực của con người ).
+ Con đông: cả gia đình mười một người ở trên một chiếc thuyền.
+ Đói khổ : ngày đói phải ăn xương rồng luộc chấm muối.
- Cùng chồng vật lộn vì mưu sinh nhưng vẫn bị chồng ngược đãi tàn nhẫn.
? Nhà văn đã tìm kiếm phát hiện được vẻ đẹp nào trong tâm hồn của người đàn bà trong cuộc sống đời thường ?
? Tác giả đã dùng yếu tố nghệ thuật nào để khắc hoạ nhân vật ?
+ Nhóm 4 
? Người đàn ông được mô tả như thế nào ? Tính cách ra sao ?
? Thói vũ phu của người đàn ông được nhìn nhận, đánh giá ở những góc độ nào ? 
+ Vì sao người đàn ông đối xử với vợ tàn nhẫn như vậy ?
? Từ cách nhìn khác nhau về người đàn ông, tác giả muốn đặt ra vấn đề gì ?
? Nghệ thuật xây dựng nhân vật ?
5. Phân tích.
6. Nhận xét.
+ Nhóm 4 : tìm hiểu nhân vật người đàn ông
1. Tìm. Phân tích. 
2. Phân tích.
3. Lí giải.
4. Nhận xét.
5. Nhận xét. 
d) Tính cách, Phẩm chất 
- Yêu thương con, sống để cho con: 
+ Nhẫn nhục cam chịu vì con.
Giấu con không cho con biết mình bị chồng hành hạ.
Xin chồng không đánh mình ở trên thuyền.
Đau đớn khi đứa con đánh bố.
Xấu hổ, nhục nhã vì đánh mất niềm tin ở con.
+ Hạnh phúc khi thấy con được ăn no.
 đ tình mẫu tử sâu nặng.
- Vị tha, độ lượng:
+ Không oán giận chồng. 
+ Xin quý toà đừng bắt bỏ chồng. 
Đó là vẻ đẹp trong tâm hồn của người đàn bà làng chài. Cái nhìn sâu sắc 
- Dùng lời kể, tả, đối thoại để khắc hoạ tính cách, phẩm chất của nhân vật.
* Qua tác phẩm, tác giả đã khắc hoạ rõ nét những phẩm chất tốt đẹp của người đàn bà hàng chài, giàu tình yêu thương, đức hy sinh, lòng vị tha. Đó là vẻ đẹp lẩn khuất giữa cuộc sống lam lũ đời thường. 
3.2. Nhân vật người đàn ông
- Ngoại hình :
+ Tấm lưng rộng và cong như một chiếc thuyền.
+ Mái tóc tổ quạ.
+ Chân đi chữ bát.
+ Hàng lông mày cháy nắng rủ xuống hai con mắt đầy vẻ độc dữ.
Đó là dáng vẻ của một người đàn ông miền biển lam lũ, vất vả, dữ dằn.
- Tính cách : vũ phu
+ Thói vũ phu của người đàn ông được đặt dưới sự phán xét rất khác nhau :
Đẩu : nhìn dưới góc độ pháp luật.
Phùng : nhìn dưới góc độ lí lịch, “thành phần”.
Bé Phác : nhìn với con mắt thơ ngây.
Người đàn bà : thương xót và thấu hiểu
+ Cuộc sống đói nghèo, đời sống bấp bênh kéo dài gây ra tâm lí bế tắc, u uất là nguyên nhân sâu xa của hành động vũ phu.
- Từ cách nhìn khác nhau về người đàn ông, tác giả đặt ra vấn đề nhìn nhận cuộc sống con người cần đa chiều, không nên phiến diện. Có như vậy mới hiểu thấu đáo con người trong cuộc vật lộn để mưu sinh.
* Miêu tả chân dung, hành động, tác giả đã khắc hoạ rõ nét tính cách, sự bế tắc trong cuộc sống của người đàn ông vùng biển. 
+ Nhóm 5
? Bé Phác là đứa trẻ như thế nào ? Hành động của bé Phác đánh bố là đúng hay là sai ?
+ Nhóm 5 : tìm hiểu nhân vật bé Phác
1. Phân tích. Bình luận.
3.3. Nhân vật bé Phác 
- Bé Phác là một đứa trẻ ngây thơ : 
+ Yêu mẹ nên trở thành thù địch với cha 
 + Hành động đánh bố là phản ứng tự nhiên của bé Phác xuất phát từ tình thương mẹ nhưng trái với đạo lí.
? Hành động đó nói lên điều gì?
2. Phân tích.
- Hành động đó nói lên nỗi lo âu của nhà văn về tình trạng bạo lực trong gia đình và khát vọng được sống trong tình yêu thương của cha mẹ. Con mắt nhân đạo của nhà văn còn thể hiện ở nỗi lo âu đầy trách nhiệm : cậu bé sẽ thành người thế nào trong môi trường sống không được thay đổi tích cực. 
? Nghệ thuật xây dựng nhân vật bé Phác.
3. Nhận xét.
- Nhân vật bé Phác được khắc hoạ chủ yếu qua hành động - yêu mẹ nhưng mù quáng. 
*Miêu tả hành động của bé Phác, nhà văn đã cho ta thấy tình thương của cậu đối với mẹ và ỗi lầm đối với cha. Qua đó, thể hiện cái nhìn đầy nhân ái của nhà văn.
+ Nhóm 6 
 ? Nhân vật tôi là người như thế nào?
+ Nhóm 7 
 ? Cái nhìn nhiều chiều của nhà văn về cuộc sống tạo cho tác phẩm có những giọng điệu nào ? Giọng nào là chủ đạo?
? Vẻ đẹp ấy xất phát từ đâu ? 
+ Nhóm 6: tìm hiểu nhân vật tôi
+ Nhóm 7 : tìm hiểu đặc điểm văn xuôi. 
1. Xác định.
2. Phân tích.
3.4. Nhân vật tôi
- Nhân vật tôi là người kể chuyện :
+ Giàu tình yêu thương, sự cảm thông đối với người lao động. 
+ Là nhân vật nhà văn gửi gắm phát ngôn về mối quan hệ giữa văn học và cuộc sống; cái nhìn của người nghệ sĩ, chủ nghĩa nhân đạo trong văn học.
4. Đặc điểm văn xuôi của Nguyễn Minh Châu 
- Văn của Nguyễn Minh Châu có nhiều giọng điệu : Lúc say sưa hùng biện, lúc hài hước tự trào, lúc khách quan, lúc trầm lắng suy tư. Nhưng sắc thái suy tư chiêm nghiệm, suy tư – triết lí nổi bật hơn với những câu miêu tả giàu chất trữ tình, nhịp chậm, ngữ điệu trầm, mở ra nhiều trường liên tưởng, nhiềulo âu, day dứt hơn là sự thanh thản, nhẹ nhõm. Chẳng hạn : “Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu lên một tiếng, không chống trả”
- Vẻ đẹp ấy xuất phát từ tình yêu tha thiết với con người. Tình yêu ấy bao hàm cả khát vọng tìm kiếm, tôn vinh những vẻ đẹp tiềm ẩn, cả những khăc khoải, lo âu trước cái ác.
Hướng dẫn đọc - hiểu ý nghĩa
 ? Nội dung phản ánh của truyện là gì ? 
? Qua truyện ngắn tác giả muốn nói gì với người đọc.
HS trả lời theo Hướng dẫn (Hoạt động tập thể )
III - Đọc - hiểu ý nghĩa
- Truyện phản ánh cái nhìn của nhà văn đối với cuộc sống và nghệ thuật, một cái nhìn thấu hiểu, trĩu nặng tình thương và nỗi lo âu đối với con người. 
- Qua truyện ngắn, tác giả tỏ thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong cuộc sống lam lũ đời thường, sự lo âu trước tình trạng bạo lực trong gia đình, lên án thói vũ phu của người đàn ông; mối quan hệ giữa văn học và đời sống. 
 ? Nghệ thuật đặc sắc của truyện ?
- Truyện được kể theo quan điểm của người kể chuyện. Kết cấu truyện lồng trong truyện, hình ảnh gợi cảm, giàu ý nghĩa biểu tượng, tạo sự hấp dẫn đối với người đọc. 
- Văn giản dị mà sâu sắc, giàu suy tư chiêm nghiệm.
III - Củng cố bài (Hoạt động cá nhân – HS làm bài vào phiếu học tập )
	Chọn phương án trả lời đúng nhất 
1. Nối loại tình huống cho phù hợp với truyện 
Tình huống
Tác phẩm, tác giả
1. Tình huống hành động
a) Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)
2. Tình huống tâm trạng
b) Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) 
3. Tình huống nhận thức
c) Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
d) Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu )
2. Người đàn bà không phản ứng khi chồng đánh vì:
a) Quen chịu	 c) Xấu hổ
b) Sợ chồng 	d) Thương con.
	3. Người chồng đánh vợ bên chiếc xe rà phá mìn gợi điều gì ? 
a) Cuộc chiến với cái nghèo còn khó khăn
b) Cuộc chiến với cái ác và xấu còn gian nan
c) Cuộc chiến với cái lạc hậu còn khó khăn 
d) Cuộc chiến với cái mặc cảm còn chật vật.
	4. Tâm điểm khám phá của nhà văn trong Chiếc thuyền ngoài xa là :
	a) Con người trong cuộc vật lộn để mưu sinh 
	b) Mối quan hệ giữa nghệ thuật và con người
	c) Mối quan hệ giữa nghệ thuật và nghệ thuật 
	d) Nhà văn với con người trong cuộc đời .
* Gợi ý trả lời 
	1. 1-c; 2-a; 3-d; 	2.d); 	3.b); 	4.a).	
 IV- Bài tập về nhà 
	Trình bày cảm nhận của em về người đàn bà làng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. 

Tài liệu đính kèm:

  • docChiec thuyen ngoai xa.doc