I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức: Giúp học sinh:
+ Cảm nhận được tâm trạng cô đơn sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến; thấy được tiếng nói tố cáo chiến tranh và đề cao hạnh phúc lứa đôi của tác phẩm.
+ Về nghệ thuật: Thấy được sự tài hoa, tinh tế của nghệ thuật miêu tả nội tâm của đoạn trích.
2. Kĩ năng: Tìm hiểu một văn bản thuộc thể ngâm khúc
3. Về thái độ, phẩm chất
a. Thái độ: Thương cảm với nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ. Đồng thời oán ghét, lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
4. Về phát triển năng lực
a. Phát triển năng lực chung
- Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
b. Năng lực riêng
- Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.
Tuần: 27 Tiết: 76,77 Ngày soạn: 06/03/2022 Ngày dạy: 09/03/2022 GVHD: Lê Thị Hồng Vinh GSTT: Nguyễn Ngân Đức Hạnh TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ ( Trích “ Chinh phụ ngâm” ) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức: Giúp học sinh: + Cảm nhận được tâm trạng cô đơn sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến; thấy được tiếng nói tố cáo chiến tranh và đề cao hạnh phúc lứa đôi của tác phẩm. + Về nghệ thuật: Thấy được sự tài hoa, tinh tế của nghệ thuật miêu tả nội tâm của đoạn trích. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu một văn bản thuộc thể ngâm khúc 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Thương cảm với nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ. Đồng thời oán ghét, lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa. b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung - Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên Giáo án, thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. 2. Học sinh Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC: Phương pháp: hoạt động nhóm, đàm thoại gợi mở, giảng bình Kĩ thuật: đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, động não. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: Hoạt động khởi động Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt *Kể tên những tác phẩm viết về đề tài người phụ nữ mà em biết? * Giới thiệu bài mới: Trước Nguyễn Du và Truyện Kiều, một trong những đỉnh cao của VHVN thế kỉ XVIII là tác phẩm Chinh Phụ ngâm do đặng Trần Côn sáng tác nguyên văn chữ Hán và bản diễn Nôm xuất sắc lưu truyền hiện nay vẫn được coi là của Đoàn Thị Điểm. Tác phẩm là lời thở than của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến ở xa đồng thời là khát khao cuộc sống hạnh phúc lứa đôi trong hòa bình yên ổn, gián tiếp cất tiếng nói tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một vài nét tâm trạng của người chinh phụ qua đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.” - Năng lực hợp tác, giao tiếp Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả, dịch giả, tác phẩm - Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về tác giả Đặng Trần Côn, dịch giả và tác phẩm - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả, dịch giả, tác phẩm . GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết những hiểu biết của em về tác giả, dịch giả? Cho biết hoàn cảnh sáng tác, thể loại, giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm? Nêu vị trí của đoạn trích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Mục tiêu: Cảm nhận được tâm trạng cô đơn của người chinh phụ.. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động cá nhân: Em hãy đọc diễn cảm văn bản và chú thích một số từ ngữ khó, chia bố cục văn bản. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc văn bản, và thảo luận trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1: Tâm trạng của người chinh phụ được diễn tả trong thời gian , không gian nào ? Thời gian, không gian đó có tác động gì đến tâm trạng của người chinh phụ? Nhóm 2: Tìm những hành động của người chinh phụ? Phân tích những hành động đó để thấy được tâm trạng của người chinh phụ? Nhóm 3: Hãy chỉ ra các yếu tố ngoại cảnh? Phân tích các yếu tố ấy để thấy được tâm trạng của người chinh phụ. Nhóm 4: Tác giả sử dụng nghệ thuật gì trong 8 câu thơ? Nghệ thuật đó có tác dụng gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: ? Qua hai câu thơ: Gà eo óc....bóng bốn bên. Cho biết không gian và thời gian hiện ra như thế nào? ? Để diễn tả nỗi sầu muộn của người chinh phụ, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Nêu tác dụng của nghệ thuật? ? Người chinh phụ làm những việc gì để xua đi nỗi buồn? Nàng có đạt được mong muốn đó không? Vì sao? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả Hs trả lời câu hỏi Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1: Nỗi nhớ chồng của người chinh phụ được bộc bạch như thế nào? Nhóm 2: Hình ảnh “Gió Đông”, “ non Yên” biểu đạt điều gì? Nhóm 3: Để diễn tả nỗi nhớ thương chồng của chinh phụ, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nhóm 4: Hai câu kết gợi nhớ đến câu thơ nổi tiếng nào trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động nhóm: - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy nghĩ, tìm ra một nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. I. Tiểu dẫn 1.Tác giả - dịch giả : a. Tác giả Đặng Trần Côn quê làng Nhân Mục - Thanh Trì - Hà Nội Sống : nửa đầu thế kỷ 18 Là người nổi tiếng hiếu học tài ba. Để lại nhiều tác phẩm chữ Hán có giá trị b. Dịch giả - Hiện có hai ý kiến : - Đoàn thị Điểm - Phan Huy Ích -> Nghiêng về Đoàn Thị Điểm ( Sự đồng cảm ) 2.Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác - Xã hội rối ren, mâu thuẫn nội bộ pk dẫn đến các cuộc chiến tranh, nhiều trai tráng phải ra trận. Đặng Trần Côn cảm động trước nỗi khổ đau mất mát của con người, nhất là những ngưòi vợ lính trong chiến tranh, đã viết “Chinh phụ ngâm” b.Thể loại: - Ngâm khúc + Nguyên tác: Trường đoản cú + Bản dịch: Song thất lục bát c. Giá trị * Nội dung - Oán ghét chiến tranh phi nghĩa. - Thể hiện tâm trạng khao khát hạnh phúc lứa đôi. * Nghệ thuật Nguyên tác chữ Hán: 478 câu làm theo thể trường đoản cú. Dich Nôm: 408 câu ( Song thất lục bát ) Bút pháp ước lệ tượng trưng, tả cảnh ngụ tình, đặc biệt là bút pháp phân tích diễn biến tâm lý Vị trí đoạn trích: - Vị trí: từ câu 193 đến 216 II. Đọc - hiểu văn bản Đọc - Chú thích giọng buồn, nhịp đều đều, chậm rãi Bố cục: Ba phần : + 8 câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ + 8 câu tiếp theo : Nỗi sầu muộn triền miên của người chinh phụ + 8 câu còn lại : Nỗi nhớ thương chồng ở phương xa của người chinh phụ 3. Phân tích 1. Nỗi cô dơn, lẻ bóng của người chinh phụ (8 câu đầu): *Thời gian, không gian - Thời gian: buổi chiều về đêm. - Không gian: hẹp, tù túng, tĩnh mịch, vắng vẻ ® khắc sâu tình cảnh cô đơn, lẻ loi * Hành động, cử chỉ: - Hành động: + Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước -> bước chân của người nặng trĩu ưu tư, buồn, cô đơn . + Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen -> Tả hành động cuốn rèm thả rèm nhiều lần: không chú tâm đến hành động => Hoàn cảnh lẻ loi và tâm trạng nhung nhớ, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ. * Ngoại cảnh: “Ngoài rèm, thước chẳng mách tin” - Hình ảnh “thước chẳng mách tin” -> sự mỏi mòn, mong ngóng mà không có tin tức gì từ người chồng nơi chiến trận. - Hình ảnh ngọn đèn: Hình ảnh ước lệ tượng trưng cho nỗi cô đơn -> Người chinh phụ chong đèn thao thức suốt đêm thâu. Đèn bầu bạn của người phụ nữ. Người chinh phụ tự hỏi và trả lời: (đèn biết chăng?) (đèn chẳng biết). ->Người chinh phụ tự ý thức được cảnh ngộ cô đơn của mình + Tô đậm nỗi cô đơn, sầu tủi. + Nỗi buồn triền miên không dứt. - “Hoa đèn” nghĩa là đèn gần tắt tức là người phụ nữ chờ đợi vò võ cả đêm không ngủ thì nỗi đau, nỗi cô đơn càng nâng lên gấp bội. Dưới hoa đèn, bóng người hiện lên với dáng vẻ cô đơn, le lắt của người chinh phụ. - Hình ảnh “bóng người” gợi cho ta nhớ đến nàng Vũ Thị Thiết trong “Chuyện người con gái Nam Xương” nhưng nàng Vũ Nương còn có bé Đản để trò chuyện còn người chinh phụ trẻ thì không có một ai để giãi bày tâm sự ngoài cái bóng đèn vô tri, vô giác. *Nghệ thuật: + Tả cảnh ngụ tình + Đối: Dạo hiên vắng >< Ngoài rèm thưa Ngoài rèm >< Trong rèm -> Hiện lên cả không gian thời gian -> Nổi buồn bao trùm cả không gian và thời gian. =>Tác giả như đi đến tận cùng của nỗi buồn trong lòng chinh phụ. + Điệp ngữ bắc cầu: đèn biết chăng, đèn chẳng biết. -> Diễn tả tâm trạng buồn lê thê, kéo dài. + Câu hỏi tu từ: “Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?” -> Lời than thở, sự khắc khoải đợi chờ. - Đoạn trích đã thể hiện một cách tinh tế, sâu sắc tâm trạng lẻ loi của người chinh phụ: Buồn, cô đơn, khát khao tình yêu, hạnh phúc. - Đoạn trích thể hiện bút pháp tả tâm trạng đặc sắc (Tả qua hành động, cử chỉ; tả cảnh ngụ tình; giọng điệu tha thiết; điệp từ, điệp ngữ...). - Thấy được tài năng và sự cảm thông vô bờ của tác giả và dịch giả: Đồng cảm, sẽ chia; tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa; đề cao khát vọng hạnh phúc. 2.Nỗi sầu muộn triền miên (8 câu tiếp) a. Tâm trạng của người chinh phụ trong cảm nhận về thời gian - Thời gian: năm trống -> chứng tỏ người vợ đã thao thức cả đêm không ngủ. - Không gian: hòe phất phơ -> gợi cảm giác hoang vắng làm tăng nỗi buồn của người chinh phụ. - Từ láy: + “Phất phơ”: một từ láy giàu tính hình tượng gợi sự thưa thớt , ít ỏi. + “Đằng đẵng”, “dằng dặc”: Nỗi sầu bám riết, đeo đẳng không dứt. - Hai từ láy miêu tả không gian và thời gian : “đằng đẵng”- mỗi khắc giờ trong cảm nhận của chinh phụ như kéo dài, nặng nề, đeo đẳng. “dằng dặc” - mối sầu tràn ra ngoại cảnh, trải dài theo không gian tưởng như vô cùng vô tận. => Những từ láy được sử dụng tài tình, vừa để biểu đạt không gian, thời gian vừa thể hiện độ mênh mang không gì đo đếm được của nỗi nhớ chồng trong lòng chinh phụ. b. Những hành động gắng gượng của chinh phụ: - Tìm đến những thú vui: + Đốt hương -> tìm sự thanh thản nhưng tâm hồn lại mê man. + Soi gương -> trang điểm nhưng nhìn bóng mình trong gương chinh phụ không cầm nổi nước mắt. + Gảy đàn -> đàn sắt đàn cầm hoà âm ví như cảnh vợ chồng đoàn tụ, dây đàn uyên ương là biểu tượng của lứa đôi gắn bó như đôi chim uyên ương. -> Điệp từ “gượng” (3 lần): Hành động gượng gạo, miễn cưỡng, không tự nhiên. => Nỗi sầu muộn không những không được giải tỏa mà càng chồng chất nặng nề hơn. 3. Nỗi thương nhớ chồng đau đáu của người chinh phụ (8 câu cuối): *Nỗi nhớ chồng được người chinh phụ gửi qua gió đông, gửi non Yên. *Hình ảnh - Gió đông: gió từ phương đông chỉ gió mùa xuân. - Non Yên: nơi chồng đi chinh chiến lập công. -> Người chinh phụ không biết gửi nỗi nhớ chồng với ai, muốn nhờ ngọn gió mùa xuân mang theo hơi ấm tình thương đưa đến "non Yên" những tình cảm nhung nhớ của mình. *Nghệ thuật - Hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng “Gió Đông”, “Non Yên” ->Gợi không gian rộng lớn, một khoảng cách muôn trùng xa xôi giữa người chinh phu và người chinh phụ. Chính không gian, thời gian đó như càng nhân lên đến cao độ nỗi nhớ mong da diết, khắc khoải của người chinh phụ. - Từ láy: “Thăm thẳm”: Nỗi nhớ kéo dài vô tận và được cụ thể bằng hình ảnh so sánh đường lên bằng trời. “Đau đáu”: Thể hiện sự day dứt, lo lắng không một chút yên lòng. Như có một cái gì đó hết sức xót xa, tội nghiệp. - So sánh: cụ thể hoá nỗi nhớ dài, xa như đường lên trời. - Điệp từ “nhớ” => gợi lên một nỗi nhớ nhung da diết, khôn nguôi, một nỗi nhớ luôn canh cánh trong lòng. Nó đã diễn tả rất chân thực nỗi lòng người chinh phụ nhớ chồng. “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” Cả hai câu thơ trong tác phẩm và trong “Truyện Kiều” đều đã thể hiện sâu sắc và tinh tế mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh, giữa cảnh vật thiên nhiên và tâm trạng con người. Đó là sự hòa đồng tâm trạng giữa thiên nhiên và con người. =>Tuy nhiên, dường như câu thơ trong “Chinh phụ ngâm” còn thể hiện nỗi buồn nhớ khôn nguôi, nỗi buồn nhớ thiết tha đến nao lòng. Hai câu thơ đã thể hiện được sự hòa đồng tâm trạng giữa con người và thiên nhiên. Tâm trạng: khát khao sự đồng cảm của chinh phu nơi biên ải nhưng vô vọng, sầu nhớ da diết, triền miên. III. Tổng kết 1.Nghệ thuật - Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật. - Ngôn ngữ chọn lọc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ. 2. Nội dung: - Nỗi cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ trong cảnh chia lìa. - Đề cao hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Hoạt động luyện tập Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: GV cho HS chơi trò chơi “Ai là triệu phú” củng cố kiến thức. Câu 1: Bản dịch “Chinh phụ ngâm” của Đoàn Thị Điểm được viết theo thể thơ nào? A. Thất ngôn bát cú Đường luật B. Song thất lục bát C. Lục bát D. Lục bát biến thể Câu 2: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong các câu sau: “Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước, Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen. Ngoài rèm, thước chẳng mách tin, Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng? A. Đối, nhân hóa B. Đối, lặp C. Đối, câu hỏi tu từ D. Đối, ẩn dụ Câu 3: “Hương gượng đốt hồn đà mê mải Gương gượng soi lệ lại châu chan Sắt cầm gượng gảy ngón đàn, Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng.” Chữ “gượng” được lặp lại liên tiếp ba lần trong khổ thơ trên có tác dụng gì? A. Cho thấy sự phiền muộn nặng nề trong lòng người chinh phụ. B. Cho thấy mọi hành vi, cử chỉ của người chinh phụ đều là miễn cưỡng. C. Cho thấy sự vô cảm, vô hồn trong từng động tác, cử chỉ của người chinh phụ. D. Cho thấy người chinh phụ là người đa sầu, đa cảm. Câu 4: Các từ ngữ, hình ảnh: “năm trống, bốn bên; đằng đẵng như niên, dằng dặc tựa miền biển xa, thăm thẳm, ...” được sử dụng trong đoạn trích có tác dụng tô đậm tâm trạng gì của người chinh phụ? A. Nỗi buồn, cô đơn triền miên bao trùm cả không gian, thời gian. B. Tình cảnh lẻ loi, bi thiết. C. Khao khát hạnh phúc D. Niềm thương nhớ không thể tả hết bằng lời. Câu 5: Bút pháp nghệ thuật gì được sử dụng qua hai dòng thơ: “Cảnh buồn người thiết tha lòng Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun” A. Tả cảnh ngụ tình B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. So sánh Câu 6: Những tư tưởng nào dưới đây được thể hiện trong tác phẩm? A. Oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. B. Khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. C. Ca ngợi sự đảm đang chung thủy của người chinh phụ. D. Cả A và B Câu 1: B Câu 2: C Câu 3: B Câu 4: A Câu 5: A Câu 6: D Hoạt động vận dụng Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Các em hãy kể tên những tác phẩm về đề tài chiến tranh mà em đã được học? Qua những tác phẩm ấy và qua những thước phim tư liệu về chiến tranh, các em có cảm nhận gì về chiến tranh. *Tên các tác phẩm: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, “Những ngôi sao xa xôi”, * Cảm nhận: - Chiến tranh là một tội ác. - Chiến tranh cướp đi bao nhiêu sinh mạng của những con người vô tội - Chiến tranh gây ra bao cảnh ly tán, chia lìa, là nguyên nhân của sự chờ đợi mong mỏi, cô đơn, hiu quạnh của người mẹ chờ con, người vợ chờ chồng. - Chiến tranh khiến kinh tế thụt hậu, đời sống nhân dân khổ cực. - Cần lên án, tố cáo chiến tranh. Hoạt động tìm tòi, mở rộng Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc trọn vẹn Chinh phụ ngâm và một số tác phẩm viết về đề tài chiến tranh - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm hiểu qua sách tham khảo, mạng internet
Tài liệu đính kèm: