I – MỤC TIÊU
1) Kiến thức :
Sau khi học xong bài này, HS cần :
- Nêu được khái niệm quang hợp và những sinh vật có khả năng quang hợp.
- Nêu được quang hợp gồm hai pha là pha sáng và pha tối.
- Nêu được mối liên quan giữa ánh sáng với mỗi pha cũng như mối liên quan giữa 2 pha
- Trình bày được tóm tắt diễn biến, các thành phần tham gia, kết quả của pha sáng.
- Mô tả được một cách tóm tắt các sự kiện chính của chu trình C3
2) Kĩ năng :
• Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp
• Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm trong hoạt động nhóm.
• Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát
• Vận dụng kiến thức liên bài và liên môn.
• Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về khái niệm, các pha của quá trình quang hợp, cơ chế diễn ra trong từng pha của quá trình quang hợp.
• Kĩ năng ra quyết định: tích cực tham gia trồng cây xanh góp phần bảo vệ môi trường.
3) Thái độ:
HS có thái độ học tập nghiêm túc.
HS tích cự phát biểu xây dựng bài.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1) Chuẩn bị của giáo viên:
- Hình 17.1 – 17.2 SGK
- Máy chiếu, máy tính và một số hình ảnh liên quan
- Các mãnh bìa có ghi sẵn các từ: pha sáng, pha tối, màng tilacoit, chất nền của lục lạp, ATP, NADH, CO2, H2O, O2, ánh sáng, CH2O.
Bài 16. HÔ HẤP TẾ BÀO Số tiết : 1 Tiết Ngày soạn: 25/12/2018 Tiết theo phân phối chương trình: 20 Tuần dạy: 20 I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Trình bày được quá trình hô hấp tế bào gồm nhiều giai đoạn rất phức tạp, có bản chất là chuỗi phản ứng ôxi hoá khử. Trình bày được các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào Giải thích được hô hấp tế bào là gì, vai trò của hô hấp tế bào trong quá trình trao đổi chất trong tế bào. Nêu được sản phẩm cuối cùng của hô hấp tế bào là các phân tử ATP. 2. Kĩ năng: Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp Kĩ năng trình bày suy nghĩ /ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm trong hoạt động nhóm . Rèn luyện tư duy khái quát trừu tượng. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào . 3. Thái độ: HS có thái độ học tập nghiêm túc. HS tích cự phát biểu xây dựng bài. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Chuẩn bị của giáo viên: Hình 16.1 – 16.3 SGK phóng to Phiếu học tập số 1 Các giai đoạn Vị trí xảy ra Nguyên liệu Sản phẩm Đường phân Chu trình Crep Chuỗi chuyền electron hô hấp 2. Chuẩn bị của học sinh: Xem trước bài 16 Hô hấp tế bào gồm những giai đoạn chính nào? Nguyên liệu , nơi xảy ra, kết quả của các giai đoạn chính đó. III. Tổ chức các hoạt động học tập 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ: không có. 3. Thiết kế tiến trình dạy học 3.1. Hoạt động khởi động (5p) - Mục tiêu: Giúp học sinh hứng thú với tiết học, tránh buồn ngủ, đón nhận kiến thức một cách thoải mái, hứng thú học bài mới. - Phương thức: Đàm thoại + Nêu cách thoát khi có hỏa hoạn? + Tại sao phải bò sát mặt đất? ànhiều người chết không vì lửa mà vì ngạt khí CO và CO2 + Đối với những người bị đuối nước, nguyên nhân vì sao chết? Điểm giống nhau của 2 trường hợp trên là gì? à Thiếu oxi dẫn đến chết. - Sản phẩm mong đợi/Gợi ý sản phẩm: kiến thức cơ bản để thoát hiểm khi hỏa hoạn - Từ đó giáo viên nhận xét, dẫn dắt vào bài mới: Con người muốn sống thì cần phải hít thở, hoạt động này liên quan đến mũi, phế quản, phổi đây chính là quá trình hô hấp ngoài, quá trình giúp cơ thể có thể trao đổi CO2 và O2 với môi trường . Ở thực vật quá trình này liên quan đến hoạt động của khí khổng, tuy nhiên tế bào là đơn vị rất nhỏ có đầy đủ đặc tính của sự sống. Hoạt động sống của cơ thể là kết quả tổng hợp các hoạt động sống của tế bào trong cơ thể. Quá trình hô hấp ngoài chỉ giúp cho cơ thể trao đổi khí cho một quá trình quan trọng bên trong tế bào: đó là quá trình hô hấp tế bào. Vậy hô hấp tế bào là gì ? Hô hấp tế bào diễn ra như thế nào ? bài học hôm nay ta sẽ làm sáng tỏ vấn đề đó. 3.2. Hoạt động hình thành kiến Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hô hấp tế bào (Thời gian: 10 phút) - Mục tiêu: Kiến thức: + Nêu được khái niệm hô hấp tế bào, viết được phương trình tổng quát hô hấp tế bào, trình bày được bản chất của hô hấp tế bào + Giải thích tại sao không thể sử dụng luôn năng lượng của phân tử glucôzơ thay vì phải đi vòng qua hoạt động sản xuất ATP của ti thể. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng vấn đáp, kỹ năng tư duy, phân tích. - Phương thức: Đàm thoại, nêu vấn đề + Hoạt động cá nhân: GV hỏi – HS đáp - Sản phẩm mong đợi/Gợi ý sản phẩm: Câu trả lời của học sinh - Nhận xét, đánh giá sản phẩm, hoạt động: Học sinh tích cực đóng góp xây dựng bài. Các bước của hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS NỘI DUNG (?) Hô hấp là gì ? là sự trao đổi khí CO2 và O2 giữa cơ thể với môi trường ngoài . GV nêu : đó chình là quá trình hô hấp ngoài Nhưng bài học hôm nay ta nói đến hô hấp tế bào Vậy hô hấp tế bào là gì ? HS : nghiên cứu thông tin SGK trả lời GV nhận xét , bổ sung (?) Phương trình tổng quát của hô hấp nội bào ( quá trình phân giải hoàn toàn một phân tử glucôzơ ) được viết như thế nào ? HS : lên bảng viết phương trinh tổng quát Các HS khác nhận xét , bổ sung GV nhận xét , bổ sung hoàn thiện GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ hình 16.1 và cho biết : (?) Phân tử glucôzơ được phân giải như thế nào ? GV nói thêm : Thực ra thì hô hấp tế bào có bản chất là một chuỗi các phẩn ứng ôxi hóa khử . thông qua các chuỗi phản ứng này , phân tử glucôzơ được phân giải dần dần và năng lượng của nó không được giải phóng ồ ạt mà được lấy ra từng phần ở các giai đoạn khác nhau . Ví dụ : ở quá trình đường phân ATP được tạo ra một ít , chu trình Crep cũng tạo ra một ít ATP , và giai đoạn chuỗi chuyền electron tạo ra nhiều ATP nhất (?) Tốc độ của quá trình hô hấp tế bào nhanh hay chậm tùy thuộc vào điều gì ? tốc độ của quá trình hô hấp tế bào nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng của tế bào và được điều khiển bởi hệ enzim hô hấp Ví dụ : khi tập thể dục , hoạt động nhiều đòi hỏi các em phải thở thất nhanh để cung cấp ôxi cho quá trình phân giải các chất để cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống (?) Tại sao không thể sử dụng luôn năng lượng của phân tử glucôzơ thay vì phải đi vòng qua hoạt động sản xuất ATP của ti thể ? GV nêu : năng lượng chứa trong phân tử glucôzơ là quá trình lớn so với nhu cầu của năng lượng của các phản ứng đơn lẻ của tế bào. Trong khi đó ATP chứa vừa đủ năng lượng cần thiết và thông qua quá trình tiến hoá các enzim đã thích nghi với việc sử dụng năng lượng ATP cung cấp cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào . Hô hấp tế bào là con đường dị hóa phổ biến trong đó ôxi bị tiêu thụ như là một chất tham gia phản ứng cùng với các nhiên liệu hữu cơ . I. Khái niệm hô hấp tế bào. 1. Khái niệm: - Hô hấp tế bào là quá trình phân giải nguyên liệu hữu cơ ( chủ yếu là glucôzơ ) thành các chất đơn giản ( CO2 và H2O ) và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống - Phương trình tổng quát của quá trình phân giải hoàn toàn 1 phân tử glucôzơ : C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + NL (ATP+ nhiệt năng ) 2. Bản chất: - Là một chuỗi các phản ứng ôxi hoá khử. - Phân tử glucôzơ phân giải từ từ, năng lượng giải phóng từng phần Hoạt động 2: Tìm hiểu các giai đoạn chính của hô hấp tế bào. (Thời gian: 25 phút) - Mục tiêu: Kiến thức: + Nêu được những giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào, nơi diễn ra và nguyên liệu và sản phẩm của từng giai đoạn, + Giải thích tại sao không thể sử dụng luôn năng lượng của phân tử glucôzơ thay vì phải đi vòng qua hoạt động sản xuất ATP của ti thể. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư duy, phân tích. - Phương thức: Thảo luận nhóm - Sản phẩm mong đợi/Gợi ý sản phẩm: Phiếu học tập số 1 - Nhận xét, đánh giá sản phẩm, hoạt động: Học sinh tích cực đóng góp xây dựng bài. Các bước của hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS NỘI DUNG (?) Hãy cho biết hô hấp tế bào gồm những giai đoạn chính nào ? gồm 3 giai đoạn : đường phân , chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp . GV chia lớp thành 3 nhóm và yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK trang 64 , 65 + hình 16.2 – 16.3 SGK hoàn thành nội dung phiếu học tập số 1 trong khoảng 7 phút GV nhận xét , bổ sung và giúp HS hoàn thiện kiến thức . GV có thể sử dụng một số câu hỏi để gợi ý HS hoàn thành phiếu học tập. (?) Quá trình đường phân xảy ra ở đâu trong tế bào? (?) Nguyên liệu của quá trình đường phân là gì? (?) Phân tử glucôzơ qua quá trình đường phân sẽ bị phân giải để cho ra sản phẩm là gì ? HS : quan sát hình , nghiên cứu thông tin SGK ,thảo luận nhanh và hoàn thành nội dung phiếu học tập . Đại diện nhóm lên trình bày kết quả Lớp nhận xét , bổ sung GV giải thích : ATP , NADH là chữ viết tắt cảu những chất nào ? Thực ra đường phân tạo ra được 4 phân tử ATP nhưng trong giai đoạn đầu của đường phân , 2 phân tử ATP đã được sử dụng để hoạt hóa phân tử glucôzơ nên tế bào chỉ thu được 2 phân tử ATP sau quá trình đường phân Axit piruvic sẽ tiếp tục được phân giải , NADH sẽ tiếp tục được biến đổi để tạo thành ATP (?) Chu trình Crep xảy ra ở đâu ? Axit piruvic được tạo thành trong quá trình đường phân sẽ được biến đổi như thế nào ? (?) Sản phẩm đầu tiên trong chu trình là gì ? GV : 2 Axetyl-CoA sẽ đi vào chu trình Crep (?) Kết thúc chu trình Crep có những sản phầm nào được tạo ra ? GV cho HS thực hiện phần lệnh SGK 6 Qua quá trình đường phân và chu trình Crep , tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP ? theo em số phân tử ATP này có mang toàn bộ năng lượng của phân tử glucôzơ ban đầu hay không ? Nếu không thì phần năng lượng còn lại nằm ở đâu ? GV nhận xét , bổ sung Tế bào mới thu được 4 ATP . Năng lượng trong 4 phân tử ATP này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong số năng lượng của phân tử glucôzơ ban đầu . Ngoài một phần năng lượng tỏa ra dưới dạng nhiệt , phần năng lượng còn lại được tích lũy trong các phân tử NADH và FADH2 . Chúng ta nhớ rằng ATP mới là đích cuối cùng của hô hấp tế bào . Vậy làm thế nào mà năng lượng của NADH và FADH2 được chuyển thành năng lượng của các phân tử ATP ? Đấy là nhiệm vụ của chuỗi chuyền electron hô hấp . (?) Chuỗi truyền diện tử xảy ra ở đâu ? (?) Điện tử được truyền như thế nào ? (?) Phản ứng cuối cùng khử ôxi tạo ra sản phẩm gì ? Phản ứng cuối cùng ôxi bị khử tạo thành nước nhiều ATP GV nêu 1 NADH qua chuỗi chuyền electron hô hấp thu được 3 phân tử ATP. 1 phân tử FADH2 qua chuỗi chuyền electron hô hấp thu được 2 phân tử ATP. (?) Hãy tính xem khi ôxi hóa hoàn toàn 1 phân tử glucôzơ , tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP ? dựa vào sản phẩm của 3 giai đoạn của quá trinh hô hấp tính ra được số phân tử ATP ( 38 ATP ) Từ đó HS cũng rút ra được trong 3 giai đoạn của quá trình hô hấp ATP được tạo ra nhiều nhất ở giai đoạn chuỗi chuyền electron hô hấp II. Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào. ( Đáp án phiếu học tập) Đáp án phiếu học tập số 1 Các giai đoạn Vị trí xảy ra Nguyên liệu Sản phẩm Đường phân Tế bào chất Glucozo , ATP ,ADP , NAD+ Axit piruvic , ATP , NADH Chu trình Crep Chất nền ti thể Axit piruvic , ADP , NAD+ , FAD+ ATP , NADH , FADH2 , CO2 Chuỗi chuyền electron hô hấp Màng trong ti thể NADH , FADH2 ,Oxi ATP , H2O 3.3. Hoạt động luyện tập (giúp HS củng cố, hoàn thiện KT, KN vừa lĩnh hội được) - Mục tiêu: Kiến thức: giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức về hô hấp tế bào. Kĩ năng: rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề - Phương thức: + Đàm thoại, phát vấn, câu hỏi, bài tập + Hoạt động cá nhân GV tổng kết lại quá trình hô hấp bằng sơ đồ, cho HS viết ra năng lượng được tạo ra ở các giai đoạn khác nhau. Glucôzơ Chu trình Crep 2 ATP 2 NADH 2 axit piruvic 2 CO2 2 axetyl- CoA 2 NADH Chuỗi chuyền điện tử hô hấp có 4 CO2 sự tham gia của O2 2 ATP 6 NADH (1NADH=3ATP) 2 FADH2 (1FADH2=2ATP -Sản phẩm mong đợi/Gợi ý sản phẩm: Sơ đồ phân giải hoàn toàn 1 Glucozơ - Nhận xét, đánh giá sản phẩm, hoạt động: Hs mạnh dạn phát biểu 3.4. Hoạt động vận dụng - Mục tiêu: HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống/vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống - Kiến thức: Hiểu rỏ và vận dụng kiến thức về hô hấp tế bào để giải thích các vấn đề liên quan - ... đối tượng như virut cúm gia cầm, cúm lợn,... + Xâm nhập: Phage đẩy bộ gen của nó vào trong tế bào chủ. GV: Như đã biết thì vi khuẩn có thành rất vững chắc, vậy làm cách nào để phagơ có thể đẩy bộ gen xuyên qua thành vi khuẩn? - HS: Nhờ vào 1 loại enzyme. Phage tiết ra enzim lizozim phá hủy thành tế bào và bơm A DN vào và vỏ ở bên ngoài TB. Tuy nhiên virut động vật thì khác, virut động vật đưa cả vỏ vào trong tế bào sau đó cởi vỏ giải phóng axit nucleic sau. - GV: Virut phá vỡ vỏ tế bào bằng cách nào? - Virut có hệ gen mã hóa lizôzim làm tan thành tế bào vật chủà chui ồ ạt ra ngoài (virut ĐV) hoặc chui ra cầu sinh chất từ từ (VR thực vật). GV: Nếu làm tan tế bào ( phá vỡ tế bào ) gọi là virut độc. Người ta gọi đây là chu trình sinh tan. - GV: Có phải tất cả virut khi nhiễm vào tế bào đều phá vỡ tế bào vật chủ không? - HS: không. - GV: Khi xâm nhập vào tế bào chủ, có những virut mà bộ gen của nó gắn vào NST của tế bào chủ nhưng tế bào chủ vẫn sinh trưởng bình thường. Nó có thể nhân đôi cùng với sự nhân đôi của tế bào chủ + Lợi dụng điểm này người ta ứng dụng virut để sản xuất các gen mong muốn. - GV dẫn dắt: Một trong những loại virut gây bệnh vô cùng nguy hiểm, được xem là một căn bệnh thế kỉ đó chính là virut HIV. Để tìm hiểu xem virut này gây bệnh như thế nào và có cách phòng tránh đúng đắn thì chúng ta tìm hiểu sang phần II. HIV/AIDS I. Chu trình nhân lên của virut 1. Các giai đoạn xâm nhiễm và phát triển của virut (Đáp án PHT) Hoạt động 2: Tìm hiểu về HIV và hội chứng AIDS. (10 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GV NỘI DUNG - GV cho học sinh xem đoạn phóng sự nói về nguồn gốc và căn bệnh HIV, yêu cầu học sinh quan sát và trả lời câu hỏi ? Qua đoạn phim, em hiểu thế nào là HIV? - HS: HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người. - GV nhận xét và bổ sung: HIV (human immuno deficiency virus) là virus gây suy giảm miễn dịch ở người. ? Tại sao virut HIV gây suy giảm miễn dịch ở người - HS trả lời: Do HIV có khả năng gây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch (TB limpho T). - GV chính xác hóa kiến thức: Các em đã học về cơ chế rồi, khi mà virut xâm nhập vào 1 tế bào thì nó sẽ phá hủy tế bào đó cho nên khi con virut HIV xâm nhập vào TB miễn dịch thì nó phá hủy tb miễn dịch, làm cho số lượng tế bào ngày càng giảm à hệ miễn dịch cơ thể giảm Như vậy, khi bị nhiễm HIV thì chúng ta mắc rất nhiều bệnh cơ hội và khi nói tới HIV, người ta thường hay gọi HIV/AIDS, vậy AIDS là gì mà thường hay đi kèm với HIV như vậy? - AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch của cơ thể, làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh và dẫn đến chết người. GV: HIV có thể lây nhiễm qua những con đường nào? - HS trả lời: Lây truyền qua đường tình dục, qua đường máu, từ mẹ sang con - GV bổ sung và hoàn thiện kiến thức + Lây truyền qua đường tình dục + Qua đường máu: tiêm chích ma túy, ghép nội tạng, truyền máu ? Theo các em, bắt tay, hôn nhau có lây nhiễm HIV không? HS trả lời: Không GV nhận xét, bổ sung: + Bắt tay thì chỉ có da tiếp xúc thôi, không thể lây HIV được + Hôn má: Các nhà khoa học đã phân tích thành phần các chất dịch của cơ thể và kết luận rằng nước bọt của người mang virut HIV chỉ có một lượng HIV vô cùng nhỏ bé, do đó không thể truyền HIV được. Chỉ có trường hợp hai người cùng bị loét, xước da ở trong miệng hay chảy máu răng mà hôn sâu làm tiếp xúc máu thì mới có khả năng lây thôi. + Từ mẹ sang con: qua nhau thai hay qua sữa mẹ. ? Người mẹ đang mang thai thì tỉ lệ lây HIV sang con là bao nhiêu phần trăm - Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con nếu không có bất kỳ sự can thiệp nào để dự phòng là khoảng 36% (25% - 40%). ? Nhóm đối tượng nào có nguy cơ lây nhiễm cao nhất? Nhóm người có nguy cơ lây nhiễm cao là: Những người có lối sống không lành mạnh, như tiêm chích ma tuý, gái mại dâm và những người mua dâm. - Vậy virut HIV xâm nhiễm và phát triển trong tế bào vật chủ như thế nào chúng ta đi vào 3. Các giai đoạn phát triển của hội chứng AIDS GV: Khi nhiễm HIV thì quá trình phát triển của bệnh sẽ trải qua các giai đoạn nào ? - HS nghiên cứu SGK trả lời: có 3 giai đoạn: Giai đoạn sơ nhiễm, giai đoạn không triệu chứng, giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS - GV chia lớp thành 6 nhóm yêu cầu HS quan sát đoạn phim, mô tả lại các biểu hiện HIV qua các giai đoạn bằng cách hoàn thành PHT sau trong vòng 3 phút. Giai đoạn Thời gian kéo dài Biểu hiện Sơ nhiễm (Giai đoạn cửa sổ) Không triệu chứng Biểu hiện triệu chứng AIDS - HS thảo luận nhóm, hoàn thành PHT. - Đại diện một nhóm trình bày 1 giai đoạn. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung và gỡ đáp án từng giai đoạn - GV chính xác hóa kiến thức. ? Tại sao bệnh nhân AIDS ở giai đoạn đầu khó phát hiện? - HS: Do người bệnh đang ở giai đoạn sơ nhiễm hoặc ở giai đoạn không triệu chứng, thường ko biểu hiện triệu chứng, do vậy có thể truyền HIV qua người khác mà không biết - AIDS giai đoạn đầu khó phát hiện làm cho nhiều người không biết mình bị HIV vậy điều đó có nguy hiểm như thế nào đối với xã hội? - Đã có khả năng Lây nhiễm cho người khác - Hiện nay vẫn chưa có vacxin phòng ngừa hữu hiệu nên để biết cách phòng tránh cho bản thân và cộng đồng thì chúng ta sang phần 4.Các biện pháp phòng ngừa. - GV chia lớp thành 2 đội, mỗi đội chọn ra 4 người xếp 2 hàng trên bảng. + Luật chơi như sau: Các thành viên trong đội thảo luận với nhau để tìm ra các biện pháp phòng ngừa HIV đúng đắn , Lúc nào GV hô 1,2,3 bắt đầu thì người đầu tiên sẽ phải nhanh chóng ghi biện pháp đầu tiên lên bảng, ghi xong chạy về trao phấn cho người thứ 2 ghi và cứ tiếp tục như thế trong thơi gian là 2 phút. -HS thảo luận nhóm và tham gia trò chơi. Kết thúc trò chơi, nhóm nào tìm ra được nhiều biện pháp hơn và tất nhiên là phải chính xác thì nhóm đó sẽ giành chiến thắng và nhận được một phần quà. - GV bổ sung thêm một số biện pháp phòng tránh, giáo dục ý thức cho HS trong lối sống cũng như biết cách phòng tránh các bệnh truyền nhiễm nói chung và HIV nói riêng, không kỳ thị với những người bị nhiễm HIV. II. HIV và hội chứng AIDS 1. Khái niệm về HIV - HIV (Human Immunodeficiency Virus): HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người 2. Các con đường lây truyền và biện phápphòng ngừa. - 3 con đường: + Đường máu + Đường tình dục +Từ mẹ sang con 3. Các giai đoạn phát triển của hội chứng AIDS - Giai đoạn sơ nhiễm - Giai đoạn không triệu chứng - Giai đoạn biểu hiện triệu chứng Đáp án phiếu HT 4. Biện pháp phòng ngừa. Biện pháp phòng ngừa: - Hiểu biết về AIDS - Loại trừ tệ nạn xã hội. tiêm chích ma túy - Thực hiện các biện pháp vệ sinh y tế theo quy trình nghiệm ngặt. - Sống lành mạnh chung thủy một vợ một chồng. Quan hệ tình dục an toàn. Hoạt động 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (4 phút) (1) Mục tiêu: Học sinh ôn lại kiến thức vừa học bằng cách giải quyết các bài tập tư duy (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Tổ chức trò chơi ô chữ: “Hấp phụ” (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động cá nhân (4) Phương tiện dạy học: Máy tính, máy chiếu HOẠT ĐỘNG CỦA GV NỘI DUNG - Tổ chức trò chơi ô chữ: Câu 1. Loại virut gây nên căn bệnh thế kỉ là virut gì? Câu 2. Đây là một trong những đối tượng mà dễ bị nhiễm HIV. Câu 3. Đây là một trong các giai đoạn nhân lên của virut có đặc điểm sau: vỏ capsit được hình thành và bao lấy lõi AND, các bộ phận như đĩa gốc, đuôi gắn lại với nhau tạo thành phage mới. Câu 4. Giai đoạn mà ở đó phagơ phá hủy thành tế bào để chui ra ngoài, được gọi là giai đoạn gì? Câu 5. Các vi sinh vật mà lợi dụng cơ thể suy giảm miễn dịch để tấn công và làm cơ thể mắc các bệnh, những bệnh này được gọi là gì? Câu 6. Đây là một trong những con đường mà lây nhiễm HIV? Câu 7: HIV bám lên da lành không bị tổn thương có thể lây nhiễm được không ? Tại sao - HIV - Mại dâm - Lắp ráp - Phóng thích - Cơ hội - Máu HS: Không, trên da luôn có tế bào chết, thụ thể của tế bào không tương thích, da không bị tổn thương, thời gian tồn tại của vr ngoài tế bào ngắn Hoạt động 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (3 phút) (1) Mục tiêu: Tìm hiểu về một số vấn đề liên quan kiến thức bài học trong thực tế (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình. (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động cá nhân (4) Phương tiện dạy học: Máy tính, máy chiếu Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Câu 1: Đưa virut ra môi trường độc lập virut có sống được không? Vì sao? - Virut không thể sống độc lập do không có hệ enzim giúp thực hiện các phản ứng hóa sinh, nó phải nhờ vào hệ enzim của tế bào chủ mà nó xâm nhập. Câu 2: Theo các em kháng sinh có thể tiêu diệt được virut không? Tại sao? - Do virus nằm trong vật chất di truyền của tế bào chủ cho nên nếu KS tiêu diệt virus thì đồng nghĩa với diệt cả tế bào chủ (người hoặc động vật). Hơn nữa, virus còn có khả năng nằm ẩn mình vài năm trong tế bào ở thể không hoạt động và luôn thay đổi hình dạng nên có khả năng kháng lại thuốc rất cao. Hoạt động 5: HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG ( 2 phút) 1) Mục tiêu: Tìm hiểu về một số vấn đề mở rộng liên quan kiến thức bài học trong thực tế (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Trả lời câu hỏi (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động cá nhân (4) Phương tiện dạy học: Máy tính, máy chiếu 1. Hiện nay đã có thuốc chữa được HIV/AIDS chưa? Tại sao? Chưa, do virut kí sinh bắt buộc trong nội tế bào. Vì vậy các thuốc kháng sinh không có tác động được đến virut, hoặc trước khi tác động đến virut thì chính thuốc kháng sinh đã phá huỷ tế bào 2. Vậy biện pháp tốt nhất để phòng chống lại các bệnh do virut hiện nay đang dùng là gì? - Tiêm vacxin phòng bệnh định kì tại các trung tâm y tế ( sởi, bại liệt, viêm não, quai bị, đậu mùa, ) 4. Hướng dẫn học sinh tự học (1 phút) Trả lời các câu hỏi trong SGK, học bài cũ. Xem trước bài 45 Virut gây bệnh, ứng dụng của virut. Chuẩn bị một số tranh ảnh một số virut gây bệnh và ứng dụng của nó. DUYỆT. PHIẾU HỌC TẬP Các giai đoạn phát triển của hội chứng AIDS Nghiên cứu SGK bài 44, trang 150, em hãy điền thông tin vào bảng sau: Các giai đoạn phát triển của hội chứng AIDS Biểu hiện Thời gian Sơ nhiễm Chưa có biểu hiện rõ, có thể sốt nhẹ. 2 tuần - 3 tháng Không triệu chứng Không biểu hiện triệu chứng, số lượng tế bào lympho T giảm dần. 1 – 10 năm Biểu hiện triệu chứng AIDS Viêm niêm mạc thực quản, phế quản, phổi viêm não, ung thư da và máu. Tùy vào cơ thể, vài tháng đến vài năm Các giai đoạn Đặc điểm 1. Hấp phụ Phagơ bám lên bề mặt tế bào chủ nhờ thụ thể thích hợp với thụ thể của tế bào chủ 2. Xâm nhập Bao đuôi của phagơ co lại đẩy bộ gen của phagơ chui vào trong tế bào chủ 3. Sinh tổng hợp Bộ gen của phagơ điều khiển bộ máy di truyền của tế bào chủ tổng hợp ADN, vỏ capsid và các thành phần khác cho mình 4. Lắp ráp Vỏ capsid bao lấy lõi ADN, các bộ phận như là đĩa gốc, đuôi gắn lại với nhau tạo thành phagơ mới 5. Phóng thích Các phagơ mới được tạo thành phá vỡ vỏ tế bào chủ chui ra ồ ạt ra ngoài hoặc tạo thành một lỗ thủng trên vỏ tế bào chủ và chui ra ngoài.
Tài liệu đính kèm: