Giáo án Tự chọn Sinh học 10 - Trường THPT Liễn Sơn

Giáo án Tự chọn Sinh học 10 - Trường THPT Liễn Sơn

I. THỜI LƯỢNG 3 TIẾT.

II. MỤC TIÊU KIẾN THỨC

 - Các cấp độ tổ chức của thế giới sống

 - Hệ thống năm giới sinh vật theo quan điểm của Whittaker và Margulis

 - Sơ đồ phát sinh giới thực vật và động vật.

 - Đa dạng của thế giới sinh vật.

III. KỸ NĂNG

- Kỹ năng quan sát, mô tả: Học sinh biết quan sát và mô tả được.

- Kỹ năng thực hành sinh học: yêu cầu giảm nhẹ hơn ở các bài 15, 28 (sách cơ bản)

- Kỹ năng vận dụng vào thực tiễn ở địa phương: Bước đầu học sinh có thể vận dụng được.

- Kỹ năng học tập: Bước đầu học sinh biết cách tự học.

 

docx 36 trang Người đăng tamnguyenth Lượt xem 2259Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tự chọn Sinh học 10 - Trường THPT Liễn Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN
KẾ HOẠCH TỰ CHỌN SINH HỌC 10
TIẾT TC
BÀI TỰ CHỌN
TỰ CHỌN CHUYÊN ĐỀ 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
1 – 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
3
LUYỆN TẬP 1.
TỰ CHỌN CHUYÊN ĐỀ 2: SINH HỌC TẾ BÀO
4 – 5 – 6
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
7 – 8 – 9
LUYỆN TẬP 2.
10 – 11 – 12
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO
13 – 14 – 15
LUYỆN TẬP 3
16 – 17
CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO
18 – 19 – 20
LUYỆN TẬP 4
21 – 22
PHÂN BÀO
23 – 24
LUYỆN TẬP 5
TỰ CHỌN CHUYÊN ĐỀ 3 : SINH HỌC VI SINH VẬT
25 – 26
DINH DƯỠNG, CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT NĂNG LƯỢNG Ở VSV
27
LUYỆN TẬP 6
28 - 29
TIẾT: 28, 29. SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN Ở VSV
30
LUYỆN TẬP 7
31 – 32
VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
33 – 34 - 35
LUYỆN TẬP 8
Lập Thạch, tháng 8 năm 2017
GV LẬP KẾ HOẠCH
Ngày soạn:......./......./ 20......	
TỰ CHỌN CHUYÊN ĐỀ 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
I. THỜI LƯỢNG 3 TIẾT.
II. MỤC TIÊU KIẾN THỨC
	- Các cấp độ tổ chức của thế giới sống
	- Hệ thống năm giới sinh vật theo quan điểm của Whittaker và Margulis 
	- Sơ đồ phát sinh giới thực vật và động vật.
	- Đa dạng của thế giới sinh vật.
III. KỸ NĂNG
Kỹ năng quan sát, mô tả: Học sinh biết quan sát và mô tả được.
Kỹ năng thực hành sinh học: yêu cầu giảm nhẹ hơn ở các bài 15, 28 (sách cơ bản)
Kỹ năng vận dụng vào thực tiễn ở địa phương: Bước đầu học sinh có thể vận dụng được.
Kỹ năng học tập: Bước đầu học sinh biết cách tự học.
IV. BÀI GIẢNG
Ngày giảng......./....../ 201.....
TIẾT 1, 2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
HOẠT ĐỘNG
KIẾN THỨC CƠ BẢN
KIẾN THỨC NÂNG CAO
- Nêu được các cấp tổ chức của thế giới sống từ thấp đến cao
- Nêu được 5 giới sinh vật, đặc điểm của từng giới
- Sưu tầm tài liệu trình bày về đa dạng sinh học.
- Vẽ được sơ đồ phát sinh giới Thực vật, giới Động vật
- Nêu được sự đa dạng của thế giới sinh vật. Có ý thức bảo tồn đa dạng sinh học.
- Thế giới sống được chia thành các cấp độ tổ chức từ thấp đến cao theo nguyên tắc thứ bậc: Tế bào " Cơ thể " Quần thể - Loài " Quần xã " Hệ sinh thái - Sinh quyển.
- Đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống:
+ Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc, trong đó tổ chức dưới làm nền tảng xây dựng nên tổ chức sống cấp trên. Tổ chức sống cấp cao hơn không chỉ có các đặc điểm của tổ chức sống cấp thấp mà còn có những đặc tính nổi trội mà tổ chức dưới không có được.
+ Hệ thống mở tự điều chỉnh.
Mọi cấp tổ chức sống đều có các cơ chế tự điều chỉnh đảm bảo duy trì và điều hoà sự cân bằng động trong hệ thống, giúp tổ chức sống có thể tồn tại và phát triển.
+ Thế giới sống liên tục tiến hoá.
Sự sống được tiếp diễn liên tục nhờ sự truyền thông tin trên ADN từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Do đó, các sinh vật đều có những điểm chung. Tuy nhiên, sinh vật luôn có những cơ chế phát sinh các biến dị và chọn lọc tự nhiên không ngừng tác động để giữ lại các dạng sống thích nghi" Dù có chung nguồn gốc nhưng các sinh vật luôn tiến hoá theo nhiều hướng khác nhau tạo nên 1 thế giới sống vô cùng đa dạng và phong phú.
- Năm giới sinh vật: 
+ Giới khởi sinh: sinh vật nhân sơ, cơ thể đơn bào, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoặc tự dưỡng. Bao gồm các loài vi khuẩn.
+ Giới nguyên sinh: bao gồm các sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoặc tự dưỡng. Bao gồm: Tảo; nấm nhầy và động vật nguyên sinh.
+ Giới nấm: bao gồm các sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào (nấm men) hoặc đa bào (nấm sợi), dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoại sinh. 
+ Giới thực vật: Bao gồm các sinh vật đa bào nhân thực, có khả năng quang hợp, dinh dưỡng theo kiểu quang tự dưỡng.(rêu, quyết,hạt trần, hạt kín)
+ Giới động vật: Bao gồm các sinh vật đa bào nhân thực, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng (thân lỗ, Rkhoang, Gdẹp,Gtròn,Gđốt,thân mềm, châp khớp, da gai, ĐV có dây sống)
- Hướng dẫn HS Sưu tầm tài liệu trình bày về đa dạng sinh học.
- Đa dạng sinh vật thể hiện rõ nhất là đa dạng loài. Đa dạng loài là mức độ phong phú về số lượng, thành phần loài. Đa dạng sinh vật còn thể hiện ở đa dạng quần xã và đa dạng hệ sinh thái.
- Đặc điểm của các cấp độ tổ chức sống cụ thể:
+ Tế bào: Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Tế bào là đơn vị cấu trúc và là đơn vị chức năng. Mỗi tế bào đều có 3 thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất và nhân (hoặc vùng nhân). 
+ Cơ thể:
Cơ thể đơn bào: Chỉ gồm một tế bào, nhưng có đầy đủ chức năng của một cơ thể sống (trao đổi chất và năng lượng, sinh trưởng – phát triển, sinh sản, cảm ứng và vận động...).
Cơ thể đa bào: Được cấu tạo từ nhiều tế bào. Trong cơ thể đa bào, các tế bào có sự phân hoá về cấu tạo và nhuyên hoá về chức năng tạo nên các mô, cơ quan, hệ cơ quan.
+ Quần thể - loài:
Quần thể bao gồm các cá thể cùng loài sống chung trong một khu vực địa lí nhất định, có khả năng sinh sản để tạo ra thế hệ mới.
Loài bao gồm nhiều quần thể.
+ Quần xã: Gồm nhiều quần thể thuộc các loài khác nhau, cùng sống trong một vùng địa lí nhất định.
+ Hệ sinh thái – sinh quyển:
Hệ sinh thái bao gồm quần xã và khu vực sống của nó.
Sinh quyển: Tập hợp tất cả các hệ sinh thái trên trái đất.
Gần đây người ta tách khỏi vi khuẩn một nhóm là vi sinh vật cổ (Archaea)có nhiều đặc điểm khác biệt với vi khuẩn về cấu tạo của thành tế bào, tổ chức bộ gen. Chúng có khả năng sống trong những điều kiện môi trường rất khắc nghiệt về nhiệt độ.
- Tiêu chí cơ bản để phân chia hệ thống 5 giới là: 
+ Loại tế bào cấu tạo nên cơ thể : nhân sơ hay nhân thực.
+ Tổ chức cơ thể: đơn bào hay đa bào.
+ Kiểu dinh dưỡng: tự dưỡng hay dị dưỡng.
Ngày giảng......./....../ 201.....
TIẾT 3. LUYỆN TẬP 1.
MỤC TIÊU
- Ôn lại kiến thức đã học.
- Củng cố kiến thức bằng hệ thống câu hỏi tự luận.
- Vấn đáp học sinh kiểm tra năng lực tự học tự khai thác.
BÀI HỌC
B1. Câu 1. Thế giới sống được tổ chức như thế nào? Nêu các cấp tổ chức cơ bản.
Câu 2. Đặc tính nổi trội là gì? Nêu một số ví dụ.
Câu 3. Nêu một số ví dụ về khả năng tự điều chỉnh của cơ thể người. 
Câu 4. Hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu nêu dưới đây. Các loài sinh vật mặc dù rất khác nhau nhưng chúng vẫn có những đặc điểm chung là vì:
a) Chúng sống trong những môi trường giống nhau.	b) Chúng đều được cấu tạo từ tế bào.
c) Chúng đều có chung một tổ tiên.	d) Tất cả các điều nêu trên đều đúng.
 Trả lời: Câu 1. Thế giới sống được tổ chức theo thứ bậc rất chặt chẽ, trong đó tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật. Ở mọi cấp tổ chức của thế giới sống, cấu trúc và chức năng luôn có quan hệ mật thiết với nhau. Các cấp tổ chức của thế giới sống đều là những hệ mở, có khả năng tự điều chỉnh và không ngừng tiến hóa.
Các cấp tổ chức sống cơ bản của thế giới sống: tế bào -» cơ thể —> quần thể -» quần xã -> hệ sinh thái -> sinh quyển.
Câu 2. Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc, tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng để xây dựng tổ chức sống cấp trên.
Tổ chức sống cấp cao hơn không chỉ có các đặc điểm của tổ chức sống cấp thấp hơn mà còn có những đặc tính nổi trội mà tổ chức cấp thấp hơn không có được. Những đặc tính nổi trội ở mỗi cấp tổ chức được hình thành do sự tương tác của các bộ phận cấu thành. Những đặc điểm nổi trội đặc trưng cho thế giới sống như: trao đổi chất và năng lượng, sinh trưởng phát triển, cảm ứng, sinh sản...
Ví dụ: Từng tế bào thần kinh chỉ có khả năng dẫn truyền xung thần kinh , tập hợp của 1012 tế bào thần kinh tạo nên bộ não của con người với 1025 đường liên hệ giữa chúng, đã làm cho con người có được trí thông minh và trạng thái tình cảm mà ở mức độ từng tế bào không thể có được.
Câu 3. Mọi cấp tổ chức sống đều có các cơ chế tự điều chỉnh nhằm đảm bảo điều hòa, duy trì sự cân bằng
động trong hệ thống, để tổ chức sống có thể tồn tại và phát triển.
Ví dụ 1: Tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết nhiều hoocmôn tirôxin làm tăng cường chuyển hóa năng lượng, nhiệt độ cơ thể tăng, ngược lại tuyến giáp hoạt động kém, lượng hoocmôn tiết ra không đủ điều hòa thì chuyển hóa giảm, trẻ chậm lớn, trí não kém phát triển. Ví dụ 2: Nồng độ các chất trong cơ thể người luôn luôn được duy trì ở mức độ nhất định, khi xảy ra mất cân bằng sẽ có các cơ chế điều hòa để đưa về trạng thái bình thường. Nếu cơ thể không còn khả năng tự điều hòa sẽ phát sinh vật tật.
Câu 4. Đáp án: c.
B2. Câu 1. Hãy đánh dấu (+) vào đầu câu trả lời đúng: Những giới sinh vật nào thuộc sinh vật nhân thực?
a) Giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh, giới Thực vật, giới Động vật.
b) Giới Nguyên sinh, giới Nấm, giới Thực vật, giới Động vật.
c) Giới Khởi sinh, giới Nấm, giới Thực vật, giới Động vật.
d) Giới Khởi sinh, giới Nấm, giới Nguyên sinh, giới Động vật.
Câu 2. Hãy trình bày đặc điểm chính của giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm.
Câu 3. Hãy đánh dấu (+) vào đầu câu trả lời đúng nhất: Sự khác biệt cơ bản giữa giới T.vật và giới Đ.vật?
a) Giới Thực vật gồm những sinh vật tự dưỡng, có khả năng quang hợp, phần lớn sống cố định, cảm ứng chậm.
b) Giới Động vật gồm những sinh vật dị dưỡng, có khả năng di chuyển và phản ứng nhanh.
c) Giới Thực vật gồm 4 ngành chính, nhưng giới Động vật gồm 7 ngành chính.
d) Cả a và b. Trả lời: Câu 1. Đáp án: b.
Câu 2. Đặc điểm chính của giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm.
- Giới Khởi sinh: Giới Khởi sinh là những sinh vật nhân sơ rất nhỏ kích thước khoảng 1 - 5 Mm. Chúng sống khắp nơi trong đất, nước,không khí, trên cơ thể sinh vật khác nhau. Phương thức sõng rất đa dạng: hoại sinh, tự dưỡng và kí sinh. Đại diện là vi khuẩn, có nhóm sống được trong điều kiện rất khắc nghiệt (chịu được nhiệt độ 0°c - 100°c, nồng độ muối cao 25%) đó là vi sinh vật cổ, chúng là nhóm sinh vật xuất hiện sớm nhất đã từng chiếm ưu thế trên Trái Đất, nhưng tiến hóa theo một nhánh riêng.
- Giới Nguyên sinh: Đại diện là tảo, nấm nhầy, động vật nguyên sinh.
+ Tảo: Là sinh vật nhân thực, đơn bào hay đa bào và có sắc tố quang hợp, là sinh vật tự dưỡng, sống dưới nước.
+ Nấm nhầy: Sinh vật nhân thực, tồn tại ở hai pha là pha đơn bào và pha hợp bào. Là sinh vật dị dưỡng, sống hoại sinh. 
- Động vật Nguyên sinh: Là sinh vật nhân thực, cơ thể gồm một tế bào. Chúng có thể là sinh vật dị dưỡng (như trùng giày, trùng biến hình hoặc tự dưỡng (trùng roi).
- Giới Nấm: Các dạng nấm: nấm men, nấm sợi, địa y. Giới Nấm là những sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, cấu trúc dạng sợi, thành tế bào phần lớn có chứa kitin, không có lục lạp, không có lông và roi. Sinh sản hữu tính hoặc vô tính (bàng bào tử). Nấm là những sinh vật di dưỡng (hoại sinh, kí sinh, cộng sinh).
Câu 3. Đáp án: d.
DẶN DÒ: HS về nhà ôn tập toàn bộ kiến thức chuyên đề, chuẩn bị nội dung chuyên đề tiếp.
Lập Thạch, ngày ..... tháng..... năm 20.....
KÝ DUYỆT CỦA TỔ CM
T.P LÊ THỊ THANH HƯƠNG
Ngày soạn:......./......./ 20......	
TỰ CHỌN CHUYÊN ĐỀ 2: SINH HỌC TẾ BÀO
I. THỜI LƯỢNG TIẾT 21 TIẾT.
II. MỤC TIÊU KIẾN THỨC
- Bốn nguyên tố cơ bản cấu tạo nên các hợp chất hữu cơ.
- Các nguyên tố đại lượng và vi lượng
- Cấu trúc chức năng của nước, cacbohidrat, lipit, prôtê ... ) gây những thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp vi sinh 
- Virut kí sinh ở thực vật gây nhiều bệnh như xoăn lá cây cà chua, thân cây bị lùn hay còi cọc...
- Virut kí sinh ở côn trùng : Chúng kí sinh những côn trùng ăn lá cây, làm hại cây trồng
- Virut kí sinh ở động vật và người gây nhiều bệnh nguy hiểm.
+ Ứng dụng của virut trong thực tiễn :
- Trong sản xuất các chế phẩm sinh học như inteferon
- Trong nông nghiệp: sản xuất thuốc trừ sâu 
- Bệnh truyền nhiễm 
 + Khái niệm: Là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác
 + Tác nhân gây bệnh : vi khuẩn, vi nấm, động vật nguyên sinh, virut...
 + Để gây bệnh phải có đủ 3 điều kiện : độc lực (mầm bệnh và độc tố), số lượng nhiễm đủ lớn, con đường xâm nhập thích hợp.
+ Phương thức lây truyền.
Tuỳ loại vi sinh vật mà có thể theo có các con đường khác nhau:
* Truyền ngang: Qua hô hấp, qua đường tiêu hoá, qua tiếp xúc trực tiếp, qua vết thương, qua quan hệ tình dục...
* Truyền dọc : Từ mẹ truyền sang con
Miễn dịch
+ Khái niệm: Miễn dịch là khả năng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Miễn dịch được chia làm 2 loại miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu
 Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh, không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên. Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò quan trọng khi cơ chế miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy tác dụng.
 Miễn dịch đặc hiệu xảy ra khi có sự xâm nhập của kháng nguyên . Được chia làm 2 loại miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
- Intefêron: Là những prôtêin đặc biệt do nhiều loại tế bào cuả cơ thể tiết ra, xuất hiện trong tế bào khi bị nhiễm virut. Intefêron có khả năng chống virut, chống tế bào ung thư và tăng khả năng miễn dịch.
+ Phòng chống: Tiêm vacxin, kiểm soát vật trung gian truyền bệnh, giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng đồng. 
- Axit nuclêic có thể là ADN sợi đơn hay sợi kép, hoặc ARN sợi đơn hay sợi kép )
- Capsit: được cấu tạo từ các đơn vị hình thái gọi là capsôme.
- Tổ hợp axit nucleic và vỏ capsit gọi là nucleôcapsit.
 * Một số virut còn có thêm vỏ ngoài được tạo bởi lipit kép và prôtêin.Trên vỏ ngoài có thể có gai glicôprotêin chứa các thụ thể giúp virut hấp phụ trên bề mặt tế bào vật chủ.
- HS nắm thêm được đặc điểm về hình dạng, axit nuclêic, vỏ protêin, vỏ ngoài của 3 loại virut có cấu trúc xoắn, cấu trúc khối và cấu trúc hỗn hợp.
- Cấu tạo của phage chẵn).
 Gồm 3 phần :
+ Trụ đuôi là 1 ống để đưa bộ gen của virut vào tế bào vật chủ.
+ Bao đuôi bọc quanh trụ đuôi, có khả năng co lại khi có tác động của lực ion.
+ Đĩa gốc có 6 gai và 6 sợi lông đuôi. Đầu mút của sợi lông đuôi là điểm hấp phụ của phage.
* Phân loaị virut : 
- Căn cứ vào đặc điểm loại axit nuclêic( ADN hoặc ARN sợi đơn hay sợi kép.
- Căn cứ vào đặc điểm vỏ prôtêin, vật chủ, phương tiện lây truyền
 Đơn giản nhất là dựa vào vật chủ để phân loại virut, chia thành 3 nhóm :
* Virut ở người và động vật.
* Vi rut ở vi sinh vật.
* Virut ở thực vật.
+ Giai đoạn hấp phụ :
* Có loại virut chỉ hấp phụ lên bề mặt của một loại tế bào vật chủ
Có loại virut có thể hấp phụ lên bề mặt của một vài loài
VD : Virut cúm lợn có thể lây nhiễm cả lợn lẫn người.
* Để quá trình hấp phụ có hiệu quả cao môi trường thường chứa nhiều các ion Ca2+, Mg2+
+ Giai đoạn xâm nhập :
Khi phage được hấp phụ lên tế bào vi khuẩn ở điểm thụ thể, thì đĩa gốc được cố định tại điểm đó nhờ 6 sợi lông đuôi. Enzim lysozim được tiết ra phân giải peptidoglycan của thành tế bào, các ion Ca2+ được giải phóng làm họat hoá ATP ở phần đuôi "bao đuôi co lại" bộ gen của virut vào trong tế bào vật chủ.
Phân biệt miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu.
 Phân biệt miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
- Intefêron: 
+ Có bản chất là prôtêin, khối lượng phân tử lớn, bền vững trước nhiều loại enzim(trừ prôtêaza), chịu được pH axit, nhiệt độ cao.
+ Intefêron: có tác dụng không đặc hiệu với virut. Có tính đặc hiệu loài.
Ngày giảng......./....../ 201.....
TIẾT 33, 34, 35. LUYỆN TẬP 8
MỤC TIÊU
- Ôn lại kiến thức đã học.
- Củng cố kiến thức bằng hệ thống câu hỏi tự luận.
- Vấn đáp học sinh kiểm tra năng lực tự học tự khai thác.
BÀI HỌC
B29.Câu 1. Hãy giải thích các thuật ngữ: capsit, capsôme, nuclêôcapsit và vỏ ngoài.
Câu 2. Nêu ba đặc điểm cơ bản của virut.
Câu 3. Dựa theo hình 29.3, nếu trộn axit nuclêic của chủng B với một nửa prôtêin của chủng A và một nửa prôtêin của chủng B thì chủng lại sẽ có dạng như thế nào? Nếu nhiễm chủng lai vào cây thuốc lá để gây bệnh, sau đó phân lập virut thì sẽ được chủng A hay chủng B. Từ đó, có thể rút ra kết luận gì?
Trả lời: Câu 1. - Capsit chính là vỏ prôtêin bao bọc bên ngoài để bảo vệ axit nuclêic.
- Capsôme: vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị prôtêin.
- Nuclêôcapsit: Gồm phức hợp axit nuclêic và vỏ capsit.
- Vỏ ngoài: vỏ bao bọc bên ngoài vỏ capsit.
Câu 2. Virut gồm 3 tính chất cơ bản sau:
- Virut có cấu tạo đơn giản gồm axit nuclêic bao quanh bởi vỏ prôtêin, chỉ chứa một loại axit nucleic ADN hoặc ARN.
- Có kích thước siêu nhỏ, chỉ quan sát được chúng dưới kính hiển vi điện tử.
- Kí sinh nội bào bắt buộc.
Câu 3. Khi trộn axit nuclêic của chủng B với một nửa là prôtêin capsit của chủng A và một nửa chủng B sẽ được virut lai mang axit nuclêic của chủng B và vỏ prôtêin vừa là của chủng A vừa là của chủng B (xen nhau). Sau khi nhiễm vào cây thuốc lá, virut nhân lên sẽ là chủng B. Bởi vì mọi tính trạng của virut đều do hệ gen của virut quyết định.
B30.Câu 1. Nêu 5 giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào.
Câu 2. HIV có thể lây nhiễm theo những con đường nào?
Câu 3. Thế nào là bệnh cơ hội và vi sinh vật gây bệnh cơ hội?
Câu 4. Tại sao nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch?
Câu 5. Cần phải nhận thức và thái độ như thế nào để phòng tránh lây nhiễm HIV?
Trả lời:Câu 1. Năm giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào gồm:
- Giai đoạn hấp thụ: Nhờ glicôprôtêin đặc hiệu bám lên thụ thể bề mặt của tế bào, nếu không thì virut không bám được vào.
- Giai đoạn xâm nhập: Đối với phagơ enzim lizôzim phá hủy thành tế bào để bơm axit nuclêic vào tế bào chất. Đối với virut động vật đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất sau đó “cởi vỏ” để giải phóng axit nuclêic. 
- Giai đoạn sinh tổng hợp: Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp axit nuclêic và prôtêin cho riêng mình.
- Giai đoạn phóng thích: Virut phá vỡ tế bào ồ ạt chui ra ngoài. Khi
virut nhân lên làm tan tế bào thì gọi là chu trình tan.
Câu 2. Ba con đường lây nhiễm HIV phổ biến trên thế giới và ở Việt
Nam:
- Qua đường máu: truyền máu, tiêm chích, xăm mình, ghép tạng...
- Qua đường tình dục.
- Mẹ nhiễm HIV truyền cho con qua bào thai hoặc sữa mẹ.
Câu 3. Ở điều kiện bình thường, một số vi sinh vật thường không gây bệnh, nhưng khi cơ thể yếu, khả năng miễn dịch bị suy giảm thì chúng trở thành gây bệnh, bệnh do vi sinh vật gây ra gọi là bệnh cơ hội. Vi
sinh vật gây bệnh gọi là vi sinh vật cơ hội.
Câu 4. HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người. Chúng có khả năng lây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch (tế bào limphô T4 và đại thực bào). Sự giảm số lượng các tế bào này làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể.
Câu 5. Hiện nay chưa có vacxin phòng HIV hữu hiệu, cho nên cần phải có lối sống lành mạnh, loại trừ các tệ nạn xă hội. Đảm bảo vệ sinh khi truyền máu, ghép tạng, không xăm mình và không tiêm chích ma túy. Khi mẹ đã bị nhiễm HIV thì không nên sinh con.
B31.
Câu 1. Phagơ gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế nào?
Câu 2. Virut thực vật lan truyền theo con đường nào?
Câu 3. Hãy nêu vai trò của virut trong sản xuất các chế phẩm sinh
học.
Trả lời:
Câu 1. Ngành công nghiệp vi sinh rất đa dạng, bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau như ngành sản xuất chất kháng sinh, vitamin, axit hữu cơ, axit amin, thuốc trừ sâu sinh học... Nếu trong quy trình sản xuất không đúng, gây nhiễm phagơ thì vi sinh vật trong nồi lên men sẽ bị chết. Phải hủy bỏ, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế.
Câu 2. Virut thực vật lan truyền nhờ côn trùng (bọ tri, bọ rày...) một số lan truyền qua phấn hoa, qua hạt, qua các vết xây xát do dụng cụ bị nhiễm gây ra. Sau khi nhân lên trong tế bào, virut chuyển sang tế bào khác qua cầu sinh chất nối giữa các tế bào và cứ thế lan rộng ra.
Câu 3. Vai trò của virut trong việc sản xuất các chế phẩm sinh học: Người ta có thể tách gen mong muốn, gắn với phagơ tạo vectơ, chuyển vectơ vào vi khuẩn, nuôi vi khuẩn trong nồi lên men. nguyên lí này đã được ứng dụng rộng rãi, mở ra triển vọng to lớn trong sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau như insulin, intefêron, vacxin...với số lượng nhiều, giá thành rẻ.
B32.
Câu 1. Thế nào là bệnh truyền nhiễm? Vi sinh vật gây bệnh có thể lan truyền theo các con đường nào?
Câu 2. Thế nào là miễn dịch đặc hiệu, miễn dịch không đặc hiệu?
Câu 3. Hãy phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.
Trả lời:
Câu 1.
- Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây từ người này sang người khác. Tác nhân gây bệnh rất đa dạng có thể là vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh hoặc virut...
- Tùy theo tác nhân gây bệnh mà có thể lan truyền theo các con đường khác nhau, có thể lan truyền theo 2 con đường: 
+ Truyền ngang:
• Qua sol khí (các giọt keo nhỏ nhiễm vi sinh vật bay trong không khí bắn ra khi ho hoặc hắt hơi.
• Qua đường phân - miệng: Vi sinh vật từ phân vào cơ thể qua thức ăn, nước uống bị nhiễm.
• Qua tiếp xúc trực tiếp: Qua vết thương, qua quan hệ tình dục, hôn nhau hay qua đồ dùng hằng ngày...
• Qua động vật cắn hoặc côn trùng đốt.
+ Truyền dọc.
Truyền từ mẹ sang thai nhi qua nhau thai, nhiễm khi sinh nở hoặc qua sữa mẹ.
Câu 2. Miễn dịch không đặc hiệu mang tính bẩm sinh và không phân biệt bản chất của kháng nguyên. Đó là các hàng rào bảo vệ các cơ quan như da, niêm mạc ngăn không cho vi sinh vật xâm nhập, pH dịch dạ dày giết chết hầu hết vi sinh vật....
Miễn dịch đặc hiệu là miễn dịch hình thành để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên và không phụ thuộc vào bản chất của kháng nguyên. Miễn dịch đặc hiệu gồm miễn dịch tế bào và miễn dịch thể dịch.
Câu 3. • Miễn dịch thể dịch là miễn dịch do tế bào B tiết ra kháng thể đặc hiệu chống lại kháng nguyên. Vì kháng thể nằm trong thể dịch nên gọi là miễn dịch thể dịch.
- Kháng nguyên là chất lạ thường là prôtêin có khả năng kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch.
- Kháng thể là prôtêin được sản xuất ra để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ.
- Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể khớp với nhau như khóa với chìa.
• Miễn dịch tế bào là miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T độc (có nguồn gốc từ tuyến ức). Tế bào nào khi phát hiện ra tế bào nhiễm thì sẽ tiết ra prôtêin độc để làm tan tế bào nhiễm, khiến virut không nhân lên được. Trong bệnh virut, miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực, vì virut nằm trong tế bào nên thoát khỏi sự tấn công của kháng thể.
V. DẶN DÒ
HS về nhà ôn tập toàn bộ kiến thức chuyên đề, chuẩn bị nội dung chuyên đề tiếp.
Lập Thạch, ngày ..... tháng..... năm 20.....
KÝ DUYỆT CỦA TỔ CM
T.P LÊ THỊ THANH HƯƠNG

Tài liệu đính kèm:

  • docxGIAO_AN_TU_CHON_SINH_10_CHUAN.docx