Đề tham khảo kiểm tra cuối học kì I Ngữ văn 10 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)

Đề tham khảo kiểm tra cuối học kì I Ngữ văn 10 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)
docx 5 trang Người đăng Tuyết bạch Ngày đăng 17/12/2025 Lượt xem 18Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tham khảo kiểm tra cuối học kì I Ngữ văn 10 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG THPT KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2022-2023
 NGUYỄN TRUNG TRỰC Môn: Ngữ văn 10
 TỔ NGỮ VĂN Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
 ĐỀ THAM KHẢO
 (Đề gồm 02 trang)
I. ĐỌC - HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
 Mỗi năm hoa đào nở
 Lại thấy ông đồ già
 Bày mực tàu, giấy đỏ
 Bên phố đông người qua.
 Bao nhiêu người thuê viết
 Tấm tắc ngợi khen tài:
 “Hoa tay thảo những nét
 Như phượng múa, rồng bay.”
 Nhưng mỗi năm mỗi vắng
 Người thuê viết nay đâu?
 Giấy đỏ buồn không thắm;
 Mực đọng trong nghiên sầu 
 Ông đồ vẫn ngồi đấy,
 Qua đường không ai hay,
 Lá vàng rơi trên giấy;
 Ngoài trời mưa bụi bay.
 Năm nay đào lại nở,
 Không thấy ông đồ xưa.
 Những người muôn năm cũ
 Hồn ở đâu bây giờ?
 (Ông đồ-Vũ Đình Liên-Tổng tập văn học Việt Nam, tập 25, NXB Khoa học Xã hội, 2000, 
 trang 316)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0.5 điểm) Xác định chủ thể trữ tình của văn bản trên. 
Câu 2. (0.5 điểm) Tìm những câu thơ thể hiện nét đẹp tài hoa của ông đồ. 
Câu 3. (0.5 điểm) Chỉ ra cách gieo vần trong khổ thơ sau: 
 Ông đồ vẫn ngồi đấy,
 Qua đường không ai hay,
 Lá vàng rơi trên giấy;
 Ngoài trời mưa bụi bay.
Câu 4. (0.75 điểm) Anh/Chị hiểu thế nào về những dòng thơ sau? 
 Ông đồ vẫn ngồi đấy,
 Qua đường không ai hay, Lá vàng rơi trên giấy;
 Ngoài trời mưa bụi bay.
Câu 5. (0.75 điểm) Chỉ ra hiệu quả của phép tu từ nhân hóa được sử dụng trong khổ thơ sau: 
 Nhưng mỗi năm mỗi vắng
 Người thuê viết nay đâu?
 Giấy đỏ buồn không thắm;
 Mực đọng trong nghiên sầu 
Câu 6. (1.0 điểm) Từ bài thơ trên, anh/chị có suy nghĩ gì về việc giữ gìn bản sắc văn hóa 
dân tộc? 
II. LÀM VĂN (6.0 điểm)
 Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của truyện 
thần thoại sau:
 THẦN LÚA
 Nữ Thần Lúa là con gái Ngọc Hoàng. Sau những trận lụt lội ghê gớm xảy ra, sinh linh 
cây cỏ đều bị diệt hết, trời bèn cho những người còn sống sót sinh con đẻ cái trên mặt đất, 
sai Nữ Thần Lúa xuống trần gian, nuôi sống loài người. Nữ Thần làm phép cho những hạt 
giống gieo xuống đất nảy mầm, mọc thành cây, kết bông mẩy hạt. Lúa chín tự về nhà không 
cần gặt và không phải phơi phóng gì cả. Cần ăn, cứ ngắt bông vào nồi là lúa sẽ thành cơm. 
Một hôm cô con gái nhà kia đang bận việc. Sân chưa quét dọn, cửa kho cũng chưa mở, lúa 
ở ngoài đã ùn ùn kéo về. Cô gái cuống quýt và đâm cáu. Sẵn tay đang cầm cái chổi, cô đập 
vào đầu bông lúa mà mắng:
 – Người ta chưa dọn dẹp xong đã bò về. Gì mà hấp tấp thế?
Nữ thần Lúa đang dẫn các bông lúa vào sân, thấy sân, đường bẩn thỉu, rác rưởi đã bực 
trong lòng, lại bị mang một cán chổi vào đầu, tức lắm. Cả đám lúa đều thốt lên:
 – Muốn mệt thì ta cho mệt luôn. Từ nay có hái tre, liềm sắc cắt cổ tao, tao mới về.
 Từ đó nữ thần Lúa dỗi, nhất định không cho lúa bò về nữa. Người trần gian phải 
xuống tận ruộng lấy từng bông. Thấy vất vả mệt nhọc quá, người ta mới chế ra liềm hái để 
cắt lúa cho nhanh. Và lúa cũng không tự biến thành cơm nữa, mà phải phơi phóng, xay giã 
cho ra gạo. Sự hờn dỗi của nữ thần Lúa còn đôi khi cay nghiệt hơn nữa. Nữ thần vẫn giận 
sự phũ phàng của con người, nên nhiều lần đã cấm không cho các bông lúa nảy nở. Có kết 
hạt cũng chỉ là lúa lép mà thôi. Vì thế, sau này mỗi lần gặt xong là người trần gian phải làm 
lễ cúng hồn Lúa, cũng là cúng thần Lúa, với tiết mục “rước bông lúa”. Có nơi không gọi 
như thế thì gọi là cúng cơm mới.
 Cũng vào lúc chế tạo ra lúa. Trời sai một thiên thần đưa xuống hạ giới một số hạt 
giống lúa và một số hạt giống cỏ vãi ra khắp mặt đất để nuôi người và vật. Ban đầu thần 
gieo tất cả hạt giống cỏ ở trong tay trái. Cỏ mọc rất nhanh, chỉ trong một đêm đã lan tràn 
khắp cả mặt đất. Đến khi thần gieo hết một nửa số hạt giống lúa ở trong tay phải thì không 
còn một mảnh đất nào để gieo nữa. Thần đành đem nửa số hạt giống lúa về Trời. Do đó mà 
ở trên mặt đất cỏ mọc nhiều mà lại rất khoẻ còn lúa thì ít lại mọc rất khó khăn, nếu không 
chăm bón, làm cỏ thì bị cỏ át mất.
 Khi biết rõ việc ấy Trời liền nổi giận đày thần xuống trần hóa làm con trâu, ăn cỏ đời 
này qua đời khác và kéo cầy cho loài người trồng lúa.
 (Trích “Kho tàng truyện thần thoại Việt Nam”, NXB Giáo dục 2008, tr 25)
 ----HẾT---- TRƯỜNG THPT KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2022-2023
 NGUYỄN TRUNG TRỰC Môn: Ngữ văn 10
 TỔ NGỮ VĂN Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
 ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
 (Gồm 02 trang)
PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
 I 1 Chủ thể trữ tình: Chủ thể ẩn 0,5
 Hướng dẫn chấm: 
 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 2 Những câu thơ thể hiện nét đẹp tài hoa của ông đồ: 0,5
 Bao nhiêu người thuê viết
 Tấm tắc ngợi khen tài:
 “Hoa tay thảo những nét
 Như phượng múa, rồng bay.”
 Hướng dẫn chấm: 
 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 3 Cách gieo vần: Vần chân “ Đấy- giấy; hay-bay”. 0,5
 Hướng dẫn chấm: 
 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 4 Những dòng thơ được hiểu là: 0,75
 - Tài hoa của ông đồ và văn hóa chơi chữ bị người đời lãng 
 quên;
 - Nỗi xót xa của nhà thơ trước những đổi thay ấy.
 Hướng dẫn chấm: 
 - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
 - Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 (Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt, phương án hiểu đúng 
 khác)
 5 Hiệu quả: 0,75
 + Làm cho hình ảnh thơ sinh động hấp dẫn, giàu sức gợi 
 hình, gợi cảm... + Thể hiện tâm trạng buồn bã, nuối tiếc của con người, nỗi 
 sầu tủi về thân phận của Ông đồ- nỗi buồn của chính người 
 nghệ sĩ khi không còn được biết đến 
 Hướng dẫn chấm: 
 - Trả lời được 2 ý như đáp án: 0,75 điểm.
 - Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 (Lưu ý: giáo viên linh hoạt câu trả lời của học sinh để 
 cho điểm phù hợp)
 6 Nêu suy nghĩ của bản thân về việc giữ gìn bản sắc văn 1,0
 hóa dân tộc
 (Thí sinh đưa ra suy nghĩ hợp lý, thuyết phục, ngắn gọn, 
 giáo viên linh hoạt trong đánh giá. Nếu thuyết phục thì cho 
 điểm tối đa)
II Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình 6,0
 thức nghệ thuật của truyên thần thoại “Thần Lúa”.
 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,5
 Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết 
 bài khái quát được vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
 Chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của 
 truyện thần thoại “Thần Lúa”.
 c. Triển khai phân tích, đánh giá: 
 Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận 
 dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ với lí lẽ và 
 dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
 - Giới thiệu được truyện kể (tên tác phẩm, thể loại...) 0,5
 - Phân tích được chủ đề và ý nghĩa, giá trị chủ đề. 1,25
 - Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của 2,0
 truyện kể (Cốt truyện, nhân vật, cách kể chuyện ).
 - Đánh giá chung những nét đặc sắc về nghệ thuật và nét 0,5
 độc đáo về chủ đề truyện kể; Nêu ý nghĩa của truyện kể đối 
 với bản thân và người đọc.
 Hướng dẫn chấm: 
 - Giới thiệu tác giả (0,25 điểm)
 - Giới thiệu tác phẩm và vấn đề nghị luận (0,25 điểm)
 - Học sinh cảm nhận đầy đủ, biết phân tích chủ đề và ý 
 nghĩa chủ đề: (1,25 điểm)
 - Biết phân tích được một số nét đặc sắc về hình thức nghệ 
 thuật của truyện kể:( 2,0 điểm)
 - Học sinh phân tích chưa đầy đủ đặc sắc về nghệ thuật: 
 (1,0 điểm – 1,75 điểm.) - Học sinh phân tích sơ sài, chung chung, chưa rõ: 0,25 
điểm - 0,75 điểm
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt:( 0,25 
điểm )
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, 
ngữ pháp
e. Sáng tạo: ý mới mẻ, sâu sắc 0,5

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tham_khao_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_ngu_van_10_nam_hoc_2022.docx