Chương I
MỆNH ĐỀ - TẬP HỢP
Tiết 1, 2
§1. MỆNH ĐỀ
A. MỤC ĐÍCH
Giúp HS nắm được:
- Khái niệm mệnh đề. Phân biệt được câu nói thông thường và mệnh đề.
- Mệnh đề phủ định là gì. HS cần hiểu và lấy được ví dụ về mệnh đề phủ định.
- Mệnh đề kéo theo là gì. HS cần hiểu và lấy được ví dụ về mệnh đề kéo theo.
- Mệnh đề tương đương là gì? Mối quan hệ giữa mệnh đề tương đương và mệnh đề kéo theo.
Chương I MỆNH ĐỀ - TẬP HỢP Tiết 1, 2 §1. MỆNH ĐỀ A. MỤC ĐÍCH Giúp HS nắm được: - Khái niệm mệnh đề. Phân biệt được câu nói thông thường và mệnh đề. - Mệnh đề phủ định là gì. HS cần hiểu và lấy được ví dụ về mệnh đề phủ định. - Mệnh đề kéo theo là gì. HS cần hiểu và lấy được ví dụ về mệnh đề kéo theo. - Mệnh đề tương đương là gì? Mối quan hệ giữa mệnh đề tương đương và mệnh đề kéo theo. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1.Giáo viên: -Cần chuẩn bị một số kiến thức mà học sinh đã học ở lớp 9 chẳng hạn: + Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 3, cho 4, cho 5 + Dấu hiệu nhận biết tam giác cân, tam giác đều 2. Học sinh: Cần ôn lại một số kiến thức đã học ở lớp dưới, các định lí, các dấu hiệu. Phân phối thời lượng: Bài này chia làm 2 tiết: Tiết 1: Từ đầu đến hết III. Tiết 2: Phần còn lại và hướng dẫn bài tập về nhà. C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG I. Kiểm tra bài cũ Giáo viên kiểm tra bài cũ trong 5 phút Câu hỏi 1: Xét tính đúng – sai của các câu sau đây: a) Một số nguyên có ba chữ số luôn nhỏ hơn 1000. b) Một điểm trên mặt phẳng bao giờ cũng nằm trên một đường thẳng cho trước. GV: Những khẳng định có hai khả năng: hoặc đúng hoặc sai, ta nói đó là những câu có tính đúng – sai. Câu hỏi 2: Những câu sau đây câu nào không có tính đúng sai: a) 3 là số nguyên tố. b) Thành phố Hà Nội rất đẹp. c) . GV : Ta thấy : a) Có tính đúng sai. b) Đây là câu cảm thán. c) Có thể đúng và có thể sai. Những câu như dạng b) và c) là những câu không có tính đúng sai. Như vậy trong đời sống hàng ngày cũng như trong toán học, ta thường gặp những câu như trên. Những câu có tính đúng sai ta nói đó là những mệnh đề. II.Bài mới HOẠT ĐỘNG 1 I- MỆNH ĐỀ. MỆNH ĐỀ CHỨA BIẾN 1. Mệnh đề Đúng hay sai? Phăng-xi-păng là ngọn núi cao nhất Việt Nam Mệt quá! Chị ơi, mấy giờ rồi? * 1 Nhìn vào hình ở trên, hãy đọc và so sánh các câu ở bên trái và bên phải. GV: Thực hiện thao tác này trong 5’ Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Phan – xi – păng là ngọn núi cao nhất Việt Nam. Đúng hay sai Câu hỏi 2 . Đúng hay sai? GV: Gọi 2 học sinh trả lời. Câu hỏi 3 Mệt quá, chị ơi mấy giờ rồi? Là câu có tính đúng – sai hay không? Gợi ý trả lời câu hỏi 1 Học sinh có thể trả lời hai khả năng : Đúng hoặc sai. Nhưng không thể vừa đúng vừa sai. Gợi ý trả lời câu hỏi 2 Học sinh có thể trả lời cả hai phương án: Đúng hoặc sai Kết quả: Đúng Gợi ý trả lời câu hỏi 3 Đây là câu nói thông thường không có tính đúng sai. Các câu ở bên trái là những khẳng định có tính đúng hoặc sai, còn các câu ở bên phải không thể nói là đúng hay sai. Các câu ở bên trái gọi là những mệnh đề, còn các câu ở bên phải không là những mệnh đề. Mỗi mệnh đề phải hoặc đúng hoặc sai. Một mệnh đề không thể vừa đúng, vừa sai. * 2.Nêu ví dụ về những câu là mệnh đề và những câu không là mệnh đề. GV: Thực hiện câu hỏi này trong 4’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Nêu ví dụ về mệnh đề đúng Câu hỏi 2 Nêu những ví dụ về mệnh đề sai Câu hỏi 3 Nêu những ví dụ câu không là mệnh đề Gợi ý trả lời câu hỏi 1 5 > 3; Tổng ba góc trong một tam giác bằng 180, Gợi ý trả lời câu hỏi 2 Mỗi số nguyên tố là một số lẻ; Có một góc của tam giác đều bằng 80; Gợi ý trả lời câu hỏi 3 Tôi thích hoa hồng; Bạn học lớp nào thế? 2. Mệnh đề chứa biến Xét câu”n chia hết cho 3”. Câu này không phải là một mệnh đề, nhưng với mỗi giá trị nguyên của n ta được một mệnh đề. Chẳng hạn Với n = 4 ta được mệnh đề”4 chia hết cho 3 ”(sai). Với n = 15 ta được mệnh đề”15 chia hết cho 3”(đúng). Xét câu”2 + x = 5”. Câu này cũng không phải là một mệnh đề, nhưng với mỗi giá trị của x thuộc tập số thực ta được một mệnh đề. Chẳng hạn Với x = 1 ta được mệnh đề “2 + 1 = 5”(sai). Với x = 3 ta được mệnh đề “2 + 3 = 5”(đúng). Hai câu trên là những ví dụ về mệnh đề chứa biến. * 3.Xét câu “x > 3”. Hãy tìm hai giá trị của x để từ câu đã cho, nhận được một mệnh đề đúng và một mệnh đề sai. GV: Thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 3’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Lấy x để “x > 3” là mệnh đề đúng Câu hỏi 2 Lấy x để “x > 3” là mệnh đề sai. Gợi ý trả lời câu hỏi 1 x = 4, 5, Gợi ý trả lời câu hỏi 2 x = 2, 1, 0, GV: Cũng có thể lấy những ví dụ trong hình học, về mệnh đề chứa biến. Chẳng hạn: Tam giác ABC có hai đường cao bằng nhau là tam giác đều; Hai đường thẳng a và b cắt nhau. Tuy nhiên, mấu chốt của vấn đề là ở chỗ với mỗi giá trị của biến thì ta được một mệnh đề. Mệnh đề là mệnh đề chứa biến, điều ngược lại không đúng. HOẠT ĐỘNG 2 II- PHỦ ĐỊNH CỦA MỘT MỆNH ĐỀ Ví dụ 1. Nam và Minh tranh luận về loài dơi. Nam nói “Dơi là một loài chim”. Minh phủ định “Dơi không phải là một loài chim”. Để phủ định một mệnh đề, ta thêm từ “không”(hoặc “không phải”) vào trước vị ngữ của mệnh đề đó. Kí hiệu mệnh đề phủ định của mệnh đề P là , ta có đúng khi P sai. sai khi P đúng. Ví dụ 2. P : “3 là một số nguyên tố” ; : “3 không phải là một số nguyên tố ”. Q : “ 7 không chia hết cho 5”; : “ 7 chia hết cho 5”. GV: Nêu những dạng phát biểu khác nhau về mệnh đề phủ định. Chẳng hạn P: “5 là số nguyên tố ” thì :“5 không là số nguyên tố ”. Chú ý: Số nguyên tố và hợp số không là phủ định của nhau, vì hai tập hợp số này đều không có số 1. Cũng như vậy đối với số dương và số âm vì hai tập hợp số này đều không chứa phần tử 0 Bản chất của P và là những câu khẳng định trái ngược nhau, nhưng phải thỏa mãn tính chất: đúng khi P sai sai khi P đúng. Ví dụ: Hai mệnh đề P: “7 ≠ 5” và Q : “7 > 5” có thể hiểu là khẳng định trái ngược nhau, nhưng không là phủ định của nhau vì P và Q đều đúng. * 4. Hãy phủ định các mệnh đề sau. P: “ là một số hữu tỉ” ; Q : “Tổng hai cạnh của một tam giác lớn hơn cạnh thứ ba”. Xét tính đúng sai của các mệnh đề trên và mệnh đề phủ định của chúng. GV : Thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 5’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Hãy phủ định mệnh đề P * Giáo viên gọi một học sinh trả lời Câu hỏi 2 Mệnh đề P đúng hay sai ? Câu hỏi 3 Mệnh đề đúng hay sai Câu hỏi 4 Hãy làm tương tự đối với mệnh đề Q. Gợi ý trả lời câu hỏi 1 : “ là một số vô tỉ”. Gợi ý trả lời câu hỏi 2 P là mệnh đề sai. Gợi ý trả lời câu hỏi 3 Đúng. Vì P sai. Gợi ý trả lời câu hỏi 4 : “Tổng hai cạnh của một tam giác nhỏ hơn cạnh thứ ba”. Đây là mệnh đề sai vì Q là mệnh đề đúng. HOẠT ĐỘNG 3 III- MỆNH ĐỀ KÉO THEO Ví dụ 3 : Ai cũng biết “Nếu Trái Đất không có nước thì không có sự sống”. Câu nói trên là một mệnh đề dạng “Nếu P thì Q”, ở đây P là mệnh đề “Trái Đất không có nước”, Q là mệnh đề “(Trái Đất) không có sự sống”. Mệnh đề “Nếu P thì Q” được gọi là mệnh đề kéo theo, và kí hiệu là . Mệnh đề còn được phát biểu là “P kéo theo Q” hoặc “Từ P suy ra Q”. GV : Thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 3’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Hãy lấy một ví dụ về mệnh đề kéo theo đúng. GV : Chú ý rằng : Khi P đúng thì đúng bất luận Q đúng hay sai. Khi P sai thì chỉ đúng khi Q sai. Câu hỏi 2 Hãy nêu một mệnh đề kéo theo là mệnh đề sai. Gợi ý trả lời câu hỏi 1 Tam giác ABC cân tại A thì AB = AC. Gợi ý trả lời câu hỏi 2 Nếu a là một số nguyên thì a chia hết cho 3. * 5. Từ các mệnh đề P : “Gió mùa Đông Bắc về” Q: “Trời trở lạnh” Hãy phát biểu mệnh đề . Hoạt động này nhằm củng cố cho học sinh nắm vững hơn khái niệm mệnh đề kéo theo. Những cách phát biểu khác nhau của mệnh đề này. GV: Thực hiện câu hỏi, thao tác nào trong 3’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Hãy phát biểu mệnh đề kéo theo . Câu hỏi 2 Hãy phát biểu mệnh đề trên theo một cách khác. Gợi ý trả lời câu hỏi 1 Khi gió mùa đông bắc về trời trở lạnh. Gợi ý trả lời câu hỏi 2 Nếu gió mùa đông bắc về thì trời trở lạnh. Mệnh đề chỉ sai khi P đúng Q sai. Như vậy, ta chỉ cần xét tính đúng sai của mệnh đề khi P đúng. Khi đó, nếu Q đúng thì đúng, nếu Q sai thì sai. Ví dụ 4 : Mệnh đề “- 3 < - 2 ” sai. Mệnh đề “” đúng. Các định lí toán học là những mệnh đề đúng và thường có dạng . Khi đó ta nói P là giả thiết, Q là kết luận của định lí, hoặc P là điều kiện đủ để có Q, hoặc Q là điều kiện cần để có P. GV: Cho học sinh phát biểu một vài định lí đã học. Hãy xác định P và Q và cho HS tìm điều kiện cần để có Q, điều kiện đủ để có P. GV thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 4’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Hãy phát biểu một định lí đã học. Câu hỏi 2 Hãy xác định P và Q. Câu hỏi 3 Hãy phát biểu mệnh đề . Gợi ý trả lời câu hỏi 1 Đây là câu hỏi mở, có nhiều đáp số. Học sinh có thể chọn một trong các định lí đã học ở lớp 9. Chẳng hạn: Nếu một tứ giác nội tiếp trong đường tròn thì tổng hai góc đối bằng 180. Gợi ý trả lời câu hỏi 2 P: “Tứ giác nội tiếp”; Q: “Tổng hai góc đối bằng 180”. Gợi ý trả lời câu hỏi 3 Nếu một tứ giác tổng hai góc đối bằng 180thì nội tiếp trong đường tròn. * 6. Cho tam giác ABC. Từ các mệnh đề P : “Tam giác ABC có hai góc bằng 60” Q: “ABC là một tam giác đều”. Hãy phát biểu định lí . Nêu giả thiết, kết luận và phát biểu lại định lí này dưới dạng điều kiện cần, điều kiện đủ. Hoạt động này nhằm củng cố thêm mệnh đề kéo theo, đồng thời củng cố khái niệm định lí, điều kiện cần, điều kiện đủ, điều kiện cần và đủ. GV Thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 4’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Phát biểu định lí dưới dạng . Câu hỏi 2 Nêu giả thiết và kết luận của định lí dưới dạng điều kiện cần và điều kiện đủ. Gợi ý trả lời câu hỏi 1 Nếu tam giác ABC có hai góc bằng 60 thì tam giác đó là một tam giác đều. Gợi ý trả lời câu hỏi 2 GT : Tam giác ABC có KL: Tam giác ABC đều. HOẠT ĐỘNG 4 IV- MỆNH ĐỀ ĐẢO – HAI MỆNH ĐỀ TƯƠNG ĐƯƠNG * 7. Cho tam giác ABC. Xét các mệnh đề dạng sau. a) Nếu ABC là một tam giác đều thì ABC là một tam giác cân. b) Nếu ABC là một tam giác đều thì ABC là một tam giác cân và có một góc bằng 60. Hãy phát biểu các mệnh đề tương ứng và xét tính đúng sai của chúng. Đây là một hoạt động nhằm dẫn đến khái niệm mệnh đề đảo. GV Thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 5’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Phát biểu định lí a) dưới dạng . Hãy xác định P và Q. Câu hỏi 2 Phát biểu mệnh đề . Xét tính đúng sai của mệnh đề này. Câu hỏi 3 Hãy làm tương tự đối với định lí b) Gợi ý trả lời câu hỏi 1 P: “Tam giác ABC đều”; Q: “Tam giác ABC cân ”. Gợi ý trả lời câu hỏi 2 Nếu tam giác ABC cân thì tam giác ABC là tam giác đều. Đây là một mệnh đề sai. Gợi ý trả lời câu hỏi 3 P: “Tam giác ABC đều”; Q: “Tam giác ABC cân và có một góc bằng 60”. có dạng: Nếu tam giác ABC cân và có một góc bằng 60thì nó là một tam giác đều. Đây là một mệnh đề đúng. GV: kết luận các vấn đề sau: Mệnh đề được gọi là mệnh đề đảo của mệnh đề . Mệnh đề đảo của một mệnh đề đúng không nhất thiết là đúng. Nếu cả hai mệnh đề và đều đúng ta nói P và Q là hai mệnh đề tương đương. Khi đó ta kí hiệu và đọc là P tương đương Q, hoặ ... -2 ; 1] b) ( -2 ; 3) \ [1 ;5) = (-2 ; 1) c) R \ (2 ; +∞) = (-∞ ; 2]; d) R \ (-∞ ; 3] = (3 ; +∞). Tiết 6, 7 §5. Số gần đúng. Sai số BÀI CŨ Giáo viên kiểm tra bài cũ trong 5 phút Câu hỏi 1. Dùng máy tính bỏ túi, hãy tìm khi làm tròn đến a) 5 chữ số thập phân; b) 7 chữ số thập phân. Câu hỏi 2. 3,14 là số . Đúng hay sai? BÀI MỚI A. MỤC ĐÍCH Giúp HS nắm được: Số gần đúng, sai số tuyệt đối và cách đánh giá sai số thông qua độ lệch d, chữ số đáng tin và cách viết khoa học của một số. - Yêu cầu: Học sinh nắm được khái niệm và tính chất của sai số, sai số tuyệt đối và cách làm tròn số, biết về chữ số đáng tin, cách viết khoa học của một số. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - GV: Cần chuẩn bị sẵn một số bài tập để đưa ra câu hỏi cho học sinh - HS: Cần ôn lại một số kiến thức đã học về cách làm tròn số; chuẩn bị máy tính Cáio fx 500 MS nếu có hoặc một số lại máy tính khác. Phân phối thời lượng Bài này chia làm 2 tiết. + Tiết 1: Từ đầu đến hết phần II. + Tiết 2: Phần còn lại. HOẠT ĐỘNG 1 I- SỐ GẦN ĐÚNG Ví dụ1. Khi tính diện tích của hình tròn bán kính r = 2cm theo công thức S = Nam lấy và được kết quả S = 3,1 . 4 = 12,4(). Minh lấy và được kết quả S = 3,14 . 4 = 12,56(). Vì là một số thập phân vô hạn không tuần hoàn, nên ta chỉ viết được gần đúng kết quả phép tính bằng một số thập phân hữu hạn. GV: Thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 4’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Nam và Minh lấy như vậy có đúng không? Câu hỏi 2 Các kết quả của Nam và Minh có chính xác hay không? Gợi ý trả lời câu hỏi 1 Không. Chỉ là những số gần đúng của với những độ chính xác khác nhau. Gợi ý trả lời câu hỏi 2 Không. Chỉ là những số gần đúng. * 1 Khi đọc các thông tin sau em hiểu đó là các số đúng hay gần đúng? Bán kính đường xích đạo của Trái đất là 6378 km. Khoảng cách từ Mặt Trăng đến Trái Đất là 384 400 km. Khoảng cách từ Mặt Trời đến Trái Đất là 148 600 000 km. GV: Hoạt động này nhằm nói lên rằng: Xung quanh chúng ta, khi chúng ta quan tâm đến một số liệu nào đó, thường là những số gần đúng. GV: Thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 4’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Đường xích đạo của Trái Đất là gì? Em có biết gì về bán kính của nó? Số liệu trên là số gần đúng hay số đúng? Câu hỏi 2 Câu hỏi tương tự với hai số liệu còn lại. Gợi ý trả lời câu hỏi 1 Đường xích đạo là đường tròn lớn vuông góc với trục của Trái Đất. Ở lớp 9 có nói bán kính đường tròn lớn khoảng 6400km. Số liệu trên là số gần đúng. Gợi ý trả lời câu hỏi 2 Đều là những số gần đúng. Đẻ đo các đại lượng tương tự như bán kính đường xích đạo Trái Đất, khoảng cách từ Trái Đất đến các vì sao,người ta phải dùng các phương pháp và các dụng cụ đo đặc biệt. Kết quả của phép đo phụ thuộc vào phương pháp đo và dụng cụ được sử dụng, vì thế chỉ là những số gần đúng. Trong đo đạc, tính toán ta thường chỉ nhận được các số gần đúng. GV: Thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 3’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Hãy kể một vài con số trong thực tế mà nó là số gần đúng. Câu hỏi 2 Có thể đo chính xác đường chéo hình vuông cạnh là 1 bằng thước được không? Gợi ý trả lời câu hỏi 1 Dân số Việt Nam năm 2005 khoảng 82 triệu người. Số người chết do tai nạn giao thông năm 2005 khoảng 12 nghìn người. Gợi ý trả lời câu hỏi 2 Không vì số đó là HOẠT ĐỘNG 2 II- SAI SỐ TUYỆT ĐỐI 1. Sai số tuyệt đối của một số gần đúng Ví dụ 2.Ta hãy xem trong hai kết quả tính diện tích hình tròn (r = 2cm) của Nam (S = 3,1 . 4 = 12,4) và Minh (S = 3,14 . 4 = 12,56), kết quả nào chính xác hơn. Ta thấy 3,1 < 3,14 < , do đó 3,1 . 4 < 3,14 . 4 < . 4 Hay 12,4 < 12,56 < S = . 4. Như vậy, kết quả của Minh gần với kết quả đúng hơn, hay chính xác hơn. Từ bất đẳng thức trên suy ra Ta nói kết quả của Minh có sai số tuyệt đối nhỏ hơn của Nam. GV: Thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 3’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Dựa vào ví dụ trên em hãy cho biết: để so sánh xem kết quả nào chính xác hơn ta còn phải những gì? Câu hỏi 2 Hãy viết biểu thức về mối quan hệ của hai số S’ và S’’ trong đó S’ gần số đúng S hơn. Gợi ý trả lời câu hỏi 1 Ta tính khoảng cách từ các kết quả đó đến số đúng trên trục số rồi xem số nào gần số đúng hơn. Gợi ý trả lời câu hỏi 2 Nếu a là số gần đúng của thì được gọi là sai số tuyệt đối của số gần đúng a. GV : Cho HS làm câu hỏi trắc nghiệm sau đây : Hãy chọn kết luận sai trong các kết luận sau đây (a) Nếu a là số gần đúng của thì là số gần đúng. (b) Nếu a là số gần đúng của thì là số đúng. (c) Nếu a là số gần đúng của thì ta luôn tìm được số dương d sao cho ≤ d. (d) Cả ba kết luận trên đều sai. Đáp. Chọn (d). 2. Độ chính xác của một số gần đúng Ví dụ 3. Có thể xác định được sai số tuyệt đối của các kết quả tính diện tích hình tròn của Nam và Minh dưới dạng số thập phân không ? Vì ta không viết được giá trị đúng của S = . 4 dưới dạng một số thập phân hữu hạn nên không thể tính được các sai số tuyệt đối đó. Thuy nhiên, ta có thể ước lượng chúng, thật vậy 3,1 < 3,14 < < 3,15 Do đó 12,4 < 12,56 <S < 12,6 Từ đó suy ra Ta nói kết quả của Minh có sai số tuyệt đối không vượt quá 0,04, kết quả của Nam có sai số tuyệt đối không vượt quá 0,2. GV: Ta biết rằng: Nếu a là số gần đúng của thì ta luôn tìm được số dương d sao cho . Trong ví dụ trên ta tìm được số d = 0,2. Vậy số d có duy nhất hay không? Câu trả lời là: Không, vì có vô số số dương d’ > d vẫn thỏa mãn điều kiện . Số dương d nhỏ nhất thỏa mãn ta gọi là độ lệch của a. Nhưng thường ta không tìm được độ lệch mà ta chỉ đánh giá một độ chính xác h nào đó. Ta đi đến định nghĩa. Nếu thì . Ta nói a là số gần đúng của với độ chính xác h, và viết . * 2 Tính đường chéo của một hình vuông có cạnh bằng 3 cm và xác định độ chính xác tìm được. Cho biết GV: Thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 4’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Để tính đường chéo của hình vuông, ta dựa vào định lí nào? Câu hỏi 2 Hãy tính đường chéo đó bởi một số đúng. Câu hỏi 3 Với . Hãy tính c với độ chính xác tương ứng. Gợi ý trả lời câu hỏi 1 Định lý Py- ta- go Gợi ý trả lời câu hỏi 2 Gợi ý trả lời câu hỏi 3 c = 3 . 1,14142135 = 3,42426405. HOẠT ĐỘNG 3 Hoạt động này bao gồm thao tác để hoàn thành việc trình bày cho học sinh hiểu được quy tròn số gần đúng và hướng dẫn các bài tập. III- QUY TRÒN SỐ GẦN ĐÚNG 1. Ôn tập về quy tắc làm tròn số GV : Cho học sinh nhắc lại quy tắc làm tròn số : Nếu chữ số sau hàng quy tròn nhỏ hơn 5 thì ta thay nó và các số bên phải nó bởi số 0. Nếu chữ số sau hàng quy tròn lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cũng làm như trên nhưng cộng thêm 1 vào chữ số hàng quy tròn. Sau đó GV cho học sinh tự đặt ra một số và cho HS đó quy tròn đến hàng đó GV quy định. 2. Cách viết chuẩn số gần đúng Ví dụ 4. Theo số liệu thống kê, dân số của tỉnh H năm 2001 là 2841675 người ± 300 người. Vì sai số tuyệt đối là 300 người nên các chữ số 5 (hàng đơn vị), 7 (hàng chục) và 6 (hàng trăm) không đáng tin. Trong số liệu trên ta chỉ có thể tin các chữ số hàng nghìn trở lên ( các chữ số 1, 4, 8, 2) là đúng đắn. Ta nói số gần đúng 2841675 có các chữ số hàng nghìn trở lên là các chữ số đáng tin (hay chữ số chắc), số này thường được quy tròn đến chữ số hàng nghìn, và viết là : 2842 nghìn hay 2842 . 10. GV : Đưa ra quy tắc sau : Cho số gần đúng a của số . Trong số a, một chữ số được gọi là chữ số chắc (hay đáng tin) nếu sai số tuyệt đối của số a không vượt quá một nửa đơn vị của hàng có chữ số đó. Trong cách viết này ta chỉ giữ lại các chữ số đáng tin theo quy tắc làm tròn. Đó là cách viết chuẩn số gần đúng. GV: Đưa ra quy tắc sau: Cách viết chuẩn số gần đúng dưới dạng số thập phân là cách viết trong đó mọi chữ số đều là chữ số chắc. Nếu ngoài các chữ số chắc còn có những số khác thì phải quy tròn đến hàng thấp nhất có chữ số chắc. Ví dụ 5. Số gần đúng 3,1423 ± 0,001 chỉ có các chữ số hàng phần trăm trở lên là đáng tin. Cách viết chuẩn của nó là 314. 10. * 3 Quy tròn số gần đúng sau: 374529 ± 200; 4,1356 ± 0,001. GV: Thực hiện câu hỏi, thao tác này trong 5’. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Câu hỏi 1 Sai số tuyệt đối ở phần a) bằng bao nhiêu? Câu hỏi 2 Hàng đơn vị của số ở phần a) có đáng tin không? Câu hỏi 3 Hàng trăm của số ở phần a) có đáng tin không? Câu hỏi 4 Hàng nghìn của số ở phần a) có đáng tin không? Câu hỏi 5 Hãy làm tròn số trên . GV: Cho HS làm phần b) tương tự như trên. Gợi ý trả lời câu hỏi 1 200 Gợi ý trả lời câu hỏi 2 Không, vì 1 < 200 Gợi ý trả lời câu hỏi 3 Không, vì 100 < 200. Gợi ý trả lời câu hỏi 4 Có, vì 1000 > 200 Gợi ý trả lời câu hỏi 5 374 . 10. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP SGK 1. sai số : sai số : sai số : 2. , d có 5 chữ số đáng tin, dạng chuẩn của d là d = 17452.. 3. a) , sai số : b)Nếu lấy thì sai số ước lượng là : Số 3,14 có các chữ số đều đáng tin . Nếu lấy sai số ước lượng là : Số 3,1416 có các chữ số hàng một phần nghìn trở lên là đáng tin. Tiết 9 Ôn tập chương I (1 tiết) I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Mệnh đề. Phủ định của một mệnh đề. 2. Mệnh đề kéo theo. Mệnh đề đảo. Điều kiện cần, điều kiện đủ. 3. Mệnh đề tương đương. Điều kiện cần và đủ. 4. Tập hợp con. Hợp, giao, hiệu của hai tập hợp. 5. Khoảng, đoạn, nửa khoảng. 6. Số gần đúng. Sai số, độ chính xác. Cách viết chuẩn số gần đúng. GV: Có thể đưa ra các bài tập trắc nghiệm nhằm kiểm tra, đánh giá, ôn tập kiến thức cơ bản. 1. Hãy chọn kết luận đúng trong các kết luận sau: (a) Mệnh đề là câu khẳng định đúng. (b) Mệnh đề là câu khẳng định sai. (c) Mệnh đề là câu khẳng định hoặc đúng, hoặc sai. (d) Mệnh đề là câu nói thông thường. Đáp. Chọn (c). 2. Hãy chọn kết luận sai trong các kết luận sau: (a) Phủ định của mệnh đề đúng là mệnh đề sai. (b) Phủ định của mệnh đề sai là mệnh đề đúng. (c) Phủ định của mệnh đề đúng là mệnh đề P. (d) Cả ba câu trên đều sai. Đáp. Chọn (d). II. NHỮNG KĨ NĂNG CƠ BẢN 1. Nhận biết được điều kiện cần, điều kiện dủ, điều kiện cần và đủ, giả thiết, kết luận trong một định lí Toán học. 2. Biết sử dụng các kí hiệu . Biết phủ định các mệnh đề có chứa dấu và . 3. Xác định được hợp, giao, hiệu của hai tập hợp đã cho, đặc biệt khi chúng đólà các khoảng, đoạn. 4. Biết quy tròn số gần đúng và viết số gần đúng dưới dạng chuẩn. GIẢI BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG I Từ bài 1 đến bài 8 14A và cùng đúng. 4. 5. hoặc x và và . 6. 8. là sai số tuyệt đối của số gần đúng. Nếu thì h là độ chính xác của số gần đúng a. 9. a) là mệnh đề đúng ; b) là mệnh đề sai ; 10. 11. a)A = {-2,1, 4, 7, 10, 13} ; b) B = {0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12} ; c) C = {- 1, 1}. 12. 13. a) b) c) 15. H co ba chữ số đáng tin. Dạng chuẩn là h = 347 met. 16. (a) đúng ; (b) sai ; (c) đúng; (d) sai. (e) đúng. 17. (a) đúng; (b) sai; (c) sai; (d) đúng; 18. (a) sai; (b) đúng; (c) đúng; (d) sai.
Tài liệu đính kèm: