Giáo án Địa lí 10 - Bài 5: Vũ trụ. Hệ mặt trời và trái đất. hệ quả chuyển động của trái đất

Giáo án Địa lí 10 - Bài 5: Vũ trụ. Hệ mặt trời và trái đất. hệ quả chuyển động của trái đất

Tiết PPCT: 04

CHƯƠNG II: VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT

Bài 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT.

HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT

 Ngày lên lớp: .

 Lớp dạy: .

I. Mục tiêu:

Sau bài học này, học sinh cần:

 Kiến thức:

 Nhận thức được Vũ Trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ là một bộ phận nhỏ bé trong Vũ Trụ.

 Hiểu khái quát về hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời.

 Giải thích được các hiện tượng: Sự luân phiên ngày - đêm, giờ trên Trái Đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất.

 Kĩ năng:

 Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời, vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.

 Xác định múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi di chuyển trên bề mặt Trái Đất.

Thái độ:

 Có ý thức tìm hiểu tự nhiên.

 Nhận thức đúng đắn quy luật hình thànhvà phát triển của các thiên thể.

 

docx 4 trang Người đăng phamhung97 Lượt xem 12861Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Địa lí 10 - Bài 5: Vũ trụ. Hệ mặt trời và trái đất. hệ quả chuyển động của trái đất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết PPCT: 04 
CHƯƠNG II: VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
Bài 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT.
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
 Ngày lên lớp:..
 Lớp dạy:..
I. Mục tiêu:
Sau bài học này, học sinh cần:
	Kiến thức:
Nhận thức được Vũ Trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ là một bộ phận nhỏ bé trong Vũ Trụ.
Hiểu khái quát về hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
Giải thích được các hiện tượng: Sự luân phiên ngày - đêm, giờ trên Trái Đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất.
	Kĩ năng: 
Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời, vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
Xác định múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi di chuyển trên bề mặt Trái Đất.
Thái độ:
Có ý thức tìm hiểu tự nhiên.
Nhận thức đúng đắn quy luật hình thànhvà phát triển của các thiên thể.
II. Chuẩn bị:
Quả Địa Cầu.
Tranh ảnh, video về Trái Đất và các hành tinh trong Hệ Mặt Trời.
III. Tiến trình lên lớp:
Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp (2 phút)
Kiểm tra bài cũ ( 8 phút)
Câu 1: 
Dựa vào hình 2.2 – SGK trang 10, chứng minh rằng phương pháp kí hiệu thể hiện không chỉ vị trí, số lượng mà còn thể hiện được động lực phát triển của đối tượng?
Câu 2: (câu hỏi 3 – SGK trang 16)
Trình bày một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồ?
Giảng bài mới: 
Hoạt động 1: Cả lớp (15 phút)
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Nội dung
Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào hình 5.1 – SGK tr.18 cùng kênh chữ trong phần 1, cho biết:
Vũ Trụ là gì? Dải Ngân Hà là gì?
GV
Nhận xét câu trả lời của HS, giúp HS phân biệt giữa Thiên hà và Dải ngân hà.
Bước 2: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Hệ Mặt Trời (HMT) là gì?
HMT bao nhiêu hành tinh? Kể tên?
Trái Đất là hành tinh thứ mấy tính từ MT ra?
Nhận xét quỹ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh?
Bước 3: GV hỏi HS: biết gì về TĐ trong HMT?
Sau khi HS trả lời xong, GV nhận xét và cung cấp kiến thức chính xác cho HS.
Đọc SGK cùng quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi của GV trong 3p.
HS quan sát hình 5.2 – SGK tr.19 kết hợp với kênh chữ và kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi của GV.
HS dựa vào những hiểu biết của mình kết hợp kênh chữ trong SGK để trả lời câu hỏi.
I. Khái quát về Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời. Trái Đất trong hệ Mặt Trời 
1. Vũ trụ:
Vũ trụ là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên hà. 
Thiên hà là một tập hợp của nhiều thiên thể, khí, bụi và bức xạ điện từ. 
Thiên hà chứa Mặt Trời và các hành tinh của nó được gọi là Dải Ngân Hà.
2. Hệ Mặt Trời:
Hệ Mặt Trời gồm: Mặt Trời ở trung tâm, các thiên thể quay xung quanh và các đám mây bụi khí. 
Hệ Mặt Trời có 8 hành tinh: Thuỷ tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh.
3. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời:
a. Vị trí của Trái Đất
Là hành tinh ở vị trí thứ 3 (theo thứ tự xa dần mặt trời) trong HMT. 
à Trái Đất có được khoảng cách thích hợp với Mặt Trời để sự sống phát sinh và phát triển.
b. Chuyển động chính của Trái Đất 
Gồm 2 chuyển động: 
+ Chuyển động tự quay quanh trục 
+ Chuyển động tịnh tiến quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình elip.
à Tạo ra nhiều hệ quả địa lí quan trọng trên Trái đất.
Hoạt động 2: Nhóm (15 phút)
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Nội dung
Bước 1: GV chia lớp ra làm 6 nhóm, phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
Nhóm 1,2: tìm hiểu mục 1.
Nhóm 3,4: tìm hiểu mục 2.
Nhóm 5,6: tìm hiểu mục 3.
Bước 2: GV cho các nhóm thảo luận theo các câu hỏi đã giao trong 5p, sau đó nhóm cử đại diện lên trình bày. 
Bước 3: GV chuẩn lại kiến thức cho từng phần thảo luận:
+ 1: Sự luân phiên ngày đêm: GV kết hợp với quả Địa Cầu và đèn pin.
+ 2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế
 GV đưa ra một tình huống về giờ chiếu bóng đá ở Anh và Việt Nam có sự khác nhau về giờ phát sóng.
+ 3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể 
 GV cho HS xem mô hình về sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên TĐ.
Chia lớp ra làm 6 nhóm. Dựa vào kiến thức SGK kết hợp hiểu biết bản thân, trả lời :
Nhóm 1, 2: 
Hiện tượng luân phiên ngày, đêm là gì ?
Nguyên nhân sinh ra hiện tượng ngày đêm?
- Nhóm 3, 4 : 
+TĐ được chia thành mấy múi giờ? Mỗi múi giờ rộng bao nhiêu kinh tuyến? Tại sao có sự phân chia múi giờ trên TĐ? 
- Nhóm 5,6 : 
+Tìm hiểu về sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên Trái Đất.
+Nhận xét hướng chuyển động của các vật thể ở hai bán cầu.
+Giải thích tại sao có sự lệch hướng đó?
Các nhóm thảo luận, cử đại diện lên trình bày kết quả thảo luận, các nhóm còn lại nhận xét câu trả lời của nhóm.
II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 
1. Sự luân phiên ngày, đêm
- TĐ hình khối cầu, luôn được MT chiếu sáng một nửa, nửa kia không được chiếu sáng àsinh ra hiện tượng ngày, đêm.
-TĐ tự quay quanh trục nên mọi nơi trên TĐ đều lần lượt chiếu sáng rồi chìm vào bóng tốiàhiện tượng ngày, đêm.
2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế
a. Giờ trên trái đất 
- Gồm: Giờ địa phương, giờ múi và giờ quốc tế (giờ GMT)
- Bề mặt TĐ được chia làm 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 độ kinh tuyến.
b. Đường chuyển ngày quốc tế
- Kinh tuyến 1800 ở giữa múi giờ số 12 trên Thái Bình Dương là đường chuyển ngày quốc tế.
- Khi đi từ phía Tây sang phía Đông qua kinh tuyến 1800 thì lùi 1 ngày lịch.
- Khi đi từ phía Đông sang phía Tây qua kinh tuyến 1800 thì tăng 1 ngày lịch.
3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể 
- Ở bán cầu Bắc, vật chuyển động lệch về bên phải, ở bán cầu Nam, vật chuyển động lệch về bên trái theo hướng chuyển động 
- Nguyên nhân: do TĐ tự quay quanh trục từ Tây sang Đông đã sinh ra một lực làm lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt trái đất (lực Côriôlit).
Hoạt động 3: Củng cố (5 phút)
1. Sắp xếp các cụm từ sau theo cấp độ từ bé đến lớn: Mặt Trời, thiên thể, Dải Ngân Hà, thiên hà, Vũ Trụ. 
2. Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất có mấy hệ quả? Hãy nêu tên? 
3. Làm bài 3 SGK – tr.21
Gợi ý: Công thức: Tm=To+m (To là giờ GMT, m số thứ tự múi giờ, Tm là giờ múi m).
Đáp án: GMT là 24 h ngày 31/12(0h ngày 1/1)=>Việt Nam múi giờ số 7: T7=0+7=7=>VN là 7h 1/1.

Tài liệu đính kèm:

  • docxBai_5_Vu_Tru_He_Mat_Troi_va_Trai_Dat_He_qua_chuyen_dong_tu_quay_quanh_truc_cua_Trai_Dat.docx